Mật Mã Tây Tạng Hà Mã 1 Sikkim: một bang ở Ấn Độ, nằm giữa Nepal và Bhutan, sát biên giới Tây Tạng. 2 Núi Gang Rinpoch, ngọn núi thiêng của người Tạng. 3 Một dạng tranh vẽ đặc sắc của người Tạng, mang đậm ý nghĩa tôn giáo. 4. Còn gọi là Hắc giáo, nhưng không phải một chi phái thuộc đạo Phậtnhư Hoàng giáo,Bạch giá o, mà là tôn giá o nguyên thuỷ ở Tây Tạng, tương tự nhưđạo Shaman, sùng bái các thần linh trong thế giớitự nhiên. Bản giáo nguyên thuỷ chia thế giới làm ba phần - trời, đất, dưới đất; các vị thần trên tr ờ i gọi là Tán (btsan), các thần trên mặt đất là Niên (gnyan), các thần dưới đất là Lỗ (klu). Sau khi Phật giáo truyền vào Tây Tạng,Bản giáo và Phật giáo đã có xung đột gay gắt, cho đến thời Xích Tổ Đức Tán, Tán Phổ đứng ra chủ trì một cuộc biệnluận giữaPhật giáo vàBản giáo. Bản giáo bị thua, từ đó phải lui về, để Phật giáo trở thành tôn giáo chính thức ở Tây Tạng. Về sau tranh chấp vẫn chưadứt, đại thần Lang Đạt Mã đoạt quyền trong tay Xích Tổ Đức Tán, chủ trương diệt Phật, Bản giáo lại lên ngôi. Đây cóthể xem là một lần phản kích nặng nề của Bản giáo đối với Phật giáo. Sau đó, Lang Đạt Mã bị ám sát, Phật giáo trở lại vị trí tôn giáo chính thức ở Tây Tạng. 5. Bát bảo cát tường (tám vật may mắn) hay Bát cát tường, còn gọi làBát thuỵ cát tường, ti ế ng Tạng là "Trát tây đạt kiệt", là môt loại tinh phẩmhội hoạ kiểu tổ hợp rất thường thấy ở Tây Tạng, nhưng nộihàm rấtsâusắc. Phần lớn đều được thể hiện dưới hình thức bích hoạ, đôi khi dưới hình thức phù điêu hay điêu khắc, bi ể u tượng may mắn này gắn liền với Phật giáo, thường thấy trên đồ dùng, trang sức của người Tạng. Tám vật này gồm: - Bảo tản(cái ô), ti ế ng Phạn là CHATTRA, âm tiếng Tạng là Rinchen Dug, tượng trưng cho quyền uy giáo hoá của Phật Thích Ca. - Bảo ngư (c on cá), tiếng Phạn là SURVANA MATSYA, âm tiếng Tạng là Serg yiNya, tượng trưng cho tự do và giải thoát, cũng tượng trưng cho trí tuệ. - Bảo bình (c ái bình), tiêng Phạn là KALASHA, âm tiếng Tạng là Terchen-pahi Bumpa, tượng trưng cho A Di Đà Phật, và linh hồn vĩnh hằng. - Diệuliên (hoa sen), ti ế ng Phạn là PADMA, âm tiếng Tạng là Padma Zangpo, tượng trưng cho phẩmchất gần bùn mà không hôi tanh mùi bùn, cũng tượng trưng cho chính quả. - Bạch hải loa ( ố c biển trắng), tiếng Phạn là SHANKHA, âm tiếng Tạng là Dungkar Yakhyil, tượng trưng choPhật pháp vang vọng tứ phương. - Cát tường kết (gút thắt may mắn), tiếng Phạn là SHRIVATSA, âm tượng Tạng là Palgyi Behu,tượng trưng Phạn Võng Kinh đại biểu cho tất cả triết học và lý luận trong vũ trụ. - Thắng lợi chàng (cờ chiếnthắng), tiếng Phạn là DHVAJA, âm ti ế ng Tạng là Choggi Gyaltshan, tượng trưngcho thắng lợi tu thành chính quả. - Kim pháp luân, tiếngPhạn là CHAKRA, âm ti ế ngTạng là Sergyi Khorlo, tượng trưng chosự toả chiếucủa giáo lý nhà Phật. 6. Là một trong ba nhánh của Phật giáo Trung Quốc, tục gọi là Lạt ma giáo. 7. Tạng Vương đời thứ 37. Trang 47/2.285 http://motsach.info