vỤ phÁp luẬt dÂn sỰ - kinh tẾ - hocluat.vn¡nh-blds-2005-và-blds-2015.pdf · sửa so...
TRANSCRIPT
1
Lời Ngỏ
Bộ luật Dân sự đƣợc ví von nhƣ đạo luật của đời ngƣời, vì nó đặt nền móng cho sự điều chỉnh của pháp luật đối với hầu hết
những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi con ngƣời từ khi sinh ra đến khi trở về chốn vĩnh hằng. Trong khoa học pháp lý,
Bộ luật Dân sự đƣợc ví von nhƣ “Hiến pháp”, luật mẹ của toàn hệ thống luật tƣ. Vì vậy, việc am hiểu tinh thần và quy định
cụ thể của Bộ luật Dân sự trở thành yêu cầu tất yếu của tất cả những ai chọn luật là một phần cuộc sống…
Suốt một thập kỷ qua, Bộ luật Dân sự 2005 thống trị và chi phối toàn thể các quan hệ dân sự tại Việt Nam. Một thập kỷ là
khoảng thời gian đủ dài để giúp ngƣời ta hình thành những tri thức kinh nghiệm sâu sắc về Bộ luật Dân sự 2005. Cũng vì
vậy, Bộ luật Dân sự 2005 dƣờng nhƣ trở nên quen thuộc và trở thành quyển sách gối đầu nằm của tất cả con nhà luật.
Thời thế thay đổi, Bộ luật Dân sự 2005 chấm dứt sứ mệnh của mình để nhƣờng chỗ cho Bộ luật Dân sự 2015 ra đời và chính
thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2017. Bộ luật Dân sự 2015 với 6 phần, 27 chƣơng, 689 điều và chứa đựng rất nhiều sự cải
sửa so với Bộ luật Dân sự 2005.
Trƣớc tình hình mới, chúng tôi đã phải nhanh chóng tiến hành nghiên cứu, soi xét, so sánh để có thể cập nhật kịp thời tinh
thần và quy định mới của Bộ Dân luật mới. Đây là công việc thật sự không dễ dàng và hết sức mất thời gian.
Hiểu đƣợc điều này, anh em chúng tôi – những ngƣời có niềm đam mê lạ lùng với luật, đã cùng nhau soạn nên ấn phẩm này.
Mục đích ban đầu là lƣu hành nội bộ để anh em có thể tự chỉ bảo nhau cùng phát triển. Khi ấn phẩm hoàn thành, chúng tôi
chợt nghĩ những gì chúng tôi làm cũng có giá trị sử dụng kha khá nên muốn lan tỏa đến những ngƣời cần nó. Chúng tôi đã
quyết định biên tập cẩn thận hơn để tiến hành chia sẻ rộng rãi cho cộng đồng.
Ấn phẩm chỉ đơn thuần là việc chúng tôi mang Bộ Dân luật cũ và mới ra để tìm kiếm những điều luật điều chỉnh cùng một
vấn đề pháp lý để đặt chúng cạnh nhau. Từ đó chúng tôi tìm ra điểm khác và ghi chú lại bằng ký hiệu chữ in nghiêng. Bộ
luật Dân sự 2015 sẽ đƣợc chọn là Bộ luật tham chiếu.
2
Chúng tôi hy vọng rằng ấn phẩm này sẽ mang lại những giá trị tiện nghi ở mức nhất định nào đó cho các anh, chị, em đang
hành nghề luật, nghiên cứu luật, các em sinh viên và những ngƣời yêu thích luật trong quá trình nghiên cứu và cập nhật Bộ
luật Dân sự.
Chúng tôi làm ấn phẩm này dựa trên tinh thần tự học tập và dựa vào sự giới hạn trong tri thức của mình nên sẽ có nhiều vấn
đề còn thiếu sót và cần hoàn thiện. Rất hy vọng sẽ nhận đƣợc những góp ý từ mọi ngƣời thông qua email
Ngƣời biên soạn, bao gồm:
1. Lƣu Minh Sang – Giảng viên Đại học Kinh tế - Luật
2. Nguyễn Đình Thức – Làm việc tại công ty Luật YKVN
3. Võ Thị Thu Hà – Làm việc tại Văn phòng Luật sƣ Hà Hải
3
BỘ LUẬT DÂN SỰ: KHI CŨ VÀ MỚI ĐỨNG CẠNH NHAU
Chú giải: chữ in nghiêng là điểm mới, khác
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về
cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan
hệ đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập
về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan
hệ dân sự).
Ðiều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho
cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa
vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động (sau
đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng; bảo đảm
sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần
tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền
4
dân sự
1. Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
dân sự đƣợc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng.
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không đƣợc lấy
bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; đƣợc pháp luật bảo hộ
nhƣ nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng
Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không đƣợc lấy lý
do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh
kinh tế, tín ngƣỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối
xử không bình đẳng với nhau.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam
kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện
đối với các bên và phải đƣợc chủ thể khác tôn trọng.
Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa
vụ dân sự đƣợc pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên
nào đƣợc áp đặt, cấm đoán, cƣỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.
Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối
với các bên và phải đƣợc cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn
trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
5
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung
thực.
Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào đƣợc lừa
dối bên nào.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
không đƣợc xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không đƣợc xâm
phạm đến lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của ngƣời khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và
tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cƣỡng
chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong
các lĩnh vực cụ thể không đƣợc trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này.
3. Trƣờng hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc
có quy định nhƣng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định
của Bộ luật này đƣợc áp dụng.
4. Trƣờng hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự đƣợc áp dụng đối với quan hệ dân sự đƣợc xác
lập từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trƣờng hợp đƣợc Bộ luật
này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
2. Bộ luật dân sự đƣợc áp dụng trên lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự đƣợc áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
6
này và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của điều ƣớc quốc tế.
Điều 5. Áp dụng tập quán
1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân
sự cụ thể, đƣợc hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong
một thời gian dài, đƣợc thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong
một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cƣ hoặc trong một
lĩnh vực dân sự.
2. Trƣờng hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật
không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhƣng tập quán
áp dụng không đƣợc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 6. Áp dụng tƣơng tự pháp luật
1. Trƣờng hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp
luật không có quy định và không có tập quán đƣợc áp dụng
thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự
tƣơng tự.
2. Trƣờng hợp không thể áp dụng tƣơng tự pháp luật theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này, án lệ, lẽ công bằng.
Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tƣơng tự của pháp luật
Trong trƣờng hợp pháp luật không quy định và các bên không có
thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có tập quán thì
áp dụng quy định tƣơng tự của pháp luật. Tập quán và quy định
tƣơng tự của pháp luật không đƣợc trái với những nguyên tắc quy
định trong Bộ luật này.
7
Điều 7. Chính sách của Nhà nƣớc đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy
phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết,
tƣơng thân, tƣơng ái, mỗi ngƣời vì cộng đồng, cộng đồng vì
mỗi ngƣời và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam.
Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ
gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán,
truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tƣơng thân, tƣơng ái, mỗi
ngƣời vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi ngƣời và các giá trị đạo đức
cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam.
Đồng bào các dân tộc thiểu số đƣợc tạo điều kiện thuận lợi trong
quan hệ dân sự để từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của mình.
Việc giúp đỡ ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn tật trong việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự đƣợc khuyến khích.
2. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp
với quy định của pháp luật đƣợc khuyến khích.
Điều 12. Nguyên tắc hoà giải
Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy
định của pháp luật đƣợc khuyến khích.
Không ai đƣợc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia
quan hệ dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự.
Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy
định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật.
CHƢƠNG II
8
XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự đƣợc xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phƣơng.
Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ dân sự đƣợc xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân sự hợp pháp;
3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo
quy định của luật.
2. Quyết định của Toà án, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác;
4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của
hoạt động sáng tạo ra đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ.
4. Sáng tạo giá trị tinh thần là đối tƣợng thuộc quyền sở hữu trí
tuệ;
5. Chiếm hữu tài sản.
6. Sử dụng tài sản, đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật.
5. Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật;
8. Chiếm hữu, sử dụng tài sản, đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật;
7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật. 6. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
8. Thực hiện công việc không có ủy quyền. 7. Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
9. Căn cứ khác do pháp luật quy định. 9. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định;
Điều 9. Thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của
mình, không đƣợc trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10
của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự
của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ
trƣờng hợp luật có quy định khác.
Điều 10. Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự
9
1. Cá nhân, pháp nhân không đƣợc lạm dụng quyền dân sự
của mình gây thiệt hại cho ngƣời khác, để vi phạm nghĩa vụ
của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
2. Trƣờng hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định
tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà
có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ,
buộc bồi thƣờng nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài
khác do luật quy định.
Điều 11. Các phƣơng thức bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì
chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền:
1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
của mình.
2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.
5. Buộc bồi thƣờng thiệt hại.
6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, ngƣời có thẩm quyền.
7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.
Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ.
2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó
có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Công nhận quyền dân sự của mình;
b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
đ) Buộc bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 12. Tự bảo vệ quyền dân sự
10
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức
độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không đƣợc trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại
Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 13. Bồi thƣờng thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm đƣợc bồi
thƣờng toàn bộ thiệt hại, trừ trƣờng hợp các bên có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm
quyền
1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn
trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
Trƣờng hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp
thì việc bảo vệ quyền đƣợc thực hiện theo pháp luật tố tụng
tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính đƣợc thực
hiện trong trƣờng hợp luật quy định. Quyết định giải quyết
vụ việc theo thủ tục hành chính có thể đƣợc xem xét lại tại
Tòa án.
2. Tòa án không đƣợc từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý
do chƣa có điều luật để áp dụng; trong trƣờng hợp này, quy
định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này đƣợc áp dụng.
Điều 15. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan,
11
tổ chức, ngƣời có thẩm quyền
Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền.
Trƣờng hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị
xâm phạm đƣợc khôi phục và có thể đƣợc bảo vệ bằng các
phƣơng thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.
CHƢƠNG III
CÁ NHÂN
CHƢƠNG III
CÁ NHÂN
Mục 1.
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH
VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Mục 1
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI
DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá
nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nhƣ nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi ngƣời đó
sinh ra và chấm dứt khi ngƣời đó chết.
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nhƣ nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi ngƣời đó sinh
ra và chấm dứt khi ngƣời đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân
thân gắn với tài sản.
Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn
12
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài
sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh
từ quan hệ đó.
với tài sản;
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ
quan hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ
trƣờng hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ
trƣờng hợp do pháp luật quy định.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 20. Ngƣời thành niên
1. Ngƣời thành niên là ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên.
2. Ngƣời thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trƣờng hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật
này.
Điều 18. Ngƣời thành niên, ngƣời chƣa thành niên
Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên là ngƣời thành niên. Ngƣời
chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của ngƣời thành niên
Ngƣời thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trƣờng hợp
quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 21. Ngƣời chƣa thành niên
1. Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của ngƣời chƣa đủ sáu tuổi do ngƣời đại
Điều 21. Ngƣời không có năng lực hành vi dân sự
Ngƣời chƣa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao
dịch dân sự của ngƣời chƣa đủ sáu tuổi phải do ngƣời đại diện
13
diện theo pháp luật của ngƣời đó xác lập, thực hiện. theo pháp luật xác lập, thực hiện.
3. Ngƣời từ đủ sáu tuổi đến chƣa đủ mƣời lăm tuổi khi xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự phải đƣợc ngƣời đại diện theo
pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của ngƣời chƣa thành niên
từ đủ sáu tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi
1. Ngƣời từ đủ sáu tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi khi xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự phải đƣợc ngƣời đại diện theo pháp luật
đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân
sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và
giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải đƣợc
ngƣời đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời
tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự
đồng ý của ngƣời đại diện theo pháp luật, trừ trƣờng hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một ngƣời do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi thì theo yêu
cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố ngƣời này
là ngƣời mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời mất năng lực hành
vi dân sự thì theo yêu cầu của chính ngƣời đó hoặc của ngƣời
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một ngƣời do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình thì theo yêu
cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ
chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời mất năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của chính ngƣời đó hoặc của ngƣời có
quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của ngƣời mất năng lực hành vi dân sự phải do
14
năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của ngƣời mất năng lực hành vi dân sự
phải do ngƣời đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
ngƣời đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi
1. Ngƣời thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà
không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhƣng chƣa
đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
ngƣời này, ngƣời có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp
y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố ngƣời này là
ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ
định ngƣời giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của ngƣời
giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính
ngƣời đó hoặc của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan hoặc
15
của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Ngƣời nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của ngƣời có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố ngƣời này là ngƣời bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của ngƣời bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải có sự đồng ý của ngƣời đại diện theo pháp luật,
trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính ngƣời đó hoặc
của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên
bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Ngƣời nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến
phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của ngƣời có quyền,
lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra
quyết định tuyên bố là ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của ngƣời bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự phải có sự đồng ý của ngƣời đại diện theo pháp
luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính ngƣời đó hoặc của ngƣời
có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
Mục 2
QUYỀN NHÂN THÂN
Mục 2
QUYỀN NHÂN THÂN
16
Điều 25. Quyền nhân thân
1. Quyền nhân thân đƣợc quy định trong Bộ luật này là
quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp luật khác có liên quan
quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến
quyền nhân thân của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng
lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi phải đƣợc ngƣời đại diện theo pháp luật của
ngƣời này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền
nhân thân của ngƣời bị tuyên bố mất tích, ngƣời đã chết phải
đƣợc sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của
ngƣời đó; trƣờng hợp không có những ngƣời này thì phải
đƣợc sự đồng ý của cha, mẹ của ngƣời bị tuyên bố mất tích,
ngƣời đã chết, trừ trƣờng hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
Điều 24. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân đƣợc quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự
gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho ngƣời khác,
trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì ngƣời đó có
quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu ngƣời vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
17
quyền buộc ngƣời vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải
chính công khai;
3. Yêu cầu ngƣời vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền buộc ngƣời vi phạm bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 26. Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu
có). Họ, tên của một ngƣời đƣợc xác định theo họ, tên khai
sinh của ngƣời đó.
2. Họ của cá nhân đƣợc xác định là họ của cha đẻ hoặc họ
của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa
thuận thì họ của con đƣợc xác định theo tập quán. Trƣờng
hợp chƣa xác định đƣợc cha đẻ thì họ của con đƣợc xác định
theo họ của mẹ đẻ.
Trƣờng hợp trẻ em bị bỏ rơi, chƣa xác định đƣợc cha đẻ, mẹ
đẻ và đƣợc nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em đƣợc xác
định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa
thuận của cha mẹ nuôi. Trƣờng hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ
nuôi thì họ của trẻ em đƣợc xác định theo họ của ngƣời đó.
Trƣờng hợp trẻ em bị bỏ rơi, chƣa xác định đƣợc cha đẻ, mẹ
đẻ và chƣa đƣợc nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em đƣợc
xác định theo đề nghị của ngƣời đứng đầu cơ sở nuôi dƣỡng
trẻ em đó hoặc theo đề nghị của ngƣời có yêu cầu đăng ký
khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang đƣợc ngƣời đó tạm
thời nuôi dƣỡng.
Điều 26. Quyền đối với họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một ngƣời đƣợc xác
định theo họ, tên khai sinh của ngƣời đó.
18
Cha đẻ, mẹ đẻ đƣợc quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ
đƣợc xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; ngƣời nhờ mang thai
hộ với ngƣời đƣợc sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trƣờng hợp xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác hoặc trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3
của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng
dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một
ký tự mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ,
tên của mình.
5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không đƣợc gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên
của mình đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng bí danh, bút danh không đƣợc gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền công nhận việc thay đổi họ trong trƣờng hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ
đẻ hoặc ngƣợc lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ
sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của
cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi ngƣời con nuôi thôi làm con nuôi và ngƣời này hoặc
Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của ngƣời có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó
gây nhầm lẫn, ảnh hƣởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự,
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho
con nuôi hoặc khi ngƣời con nuôi thôi không làm con nuôi và
ngƣời này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ,
19
cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho ngƣời đó theo họ của
cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của ngƣời bị lƣu lạc đã tìm ra nguồn gốc
huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài để phù hợp với
pháp luật của nƣớc mà vợ, chồng ngƣời nƣớc ngoài là công
dân hoặc lấy lại họ trƣớc khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trƣờng hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho ngƣời từ đủ chín tuổi trở lên phải có
sự đồng ý của ngƣời đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đƣợc xác lập theo họ cũ.
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền công nhận việc thay đổi tên trong trƣờng hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của ngƣời có tên mà việc sử dụng tên đó gây
nhầm lẫn, ảnh hƣởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự,
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên
cho con nuôi hoặc khi ngƣời con nuôi thôi làm con nuôi và
mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ngƣời con khi xác định
cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngƣợc
lại;
đ) Thay đổi họ, tên của ngƣời bị lƣu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết
thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của ngƣời đƣợc xác định lại giới tính;
g) Các trƣờng hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho ngƣời từ đủ chín tuổi trở lên phải có
sự đồng ý của ngƣời đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự đƣợc xác lập theo họ, tên cũ.
20
ngƣời này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ,
mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ngƣời con khi xác
định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của ngƣời bị lƣu lạc đã tìm ra nguồn gốc
huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nƣớc ngoài để phù hợp với pháp luật của nƣớc
mà vợ, chồng ngƣời nƣớc ngoài là công dân hoặc lấy lại tên
trƣớc khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của ngƣời đã xác định lại giới tính, ngƣời đã
chuyển đổi giới tính;
g) Trƣờng hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho ngƣời từ đủ chín tuổi trở lên phải có
sự đồng ý của ngƣời đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đƣợc xác lập theo tên cũ.
Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
Điều 28. Quyền xác định dân tộc
2. Cá nhân khi sinh ra đƣợc xác định dân tộc theo dân tộc của
cha đẻ, mẹ đẻ. Trƣờng hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc
khác nhau thì dân tộc của con đƣợc xác định theo dân tộc của
cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ;
trƣờng hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con đƣợc
1. Cá nhân khi sinh ra đƣợc xác định dân tộc theo dân tộc của cha
đẻ, mẹ đẻ. Trong trƣờng hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc
khác nhau thì dân tộc của ngƣời con đƣợc xác định là dân tộc của
cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận
của cha đẻ, mẹ đẻ.
21
xác định theo tập quán; trƣờng hợp tập quán khác nhau thì
dân tộc của con đƣợc xác định theo tập quán của dân tộc ít
ngƣời hơn.
Trƣờng hợp trẻ em bị bỏ rơi, chƣa xác định đƣợc cha đẻ, mẹ
đẻ và đƣợc nhận làm con nuôi thì đƣợc xác định dân tộc theo
dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha
mẹ nuôi. Trƣờng hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân
tộc của trẻ em đƣợc xác định theo dân tộc của ngƣời đó.
Trƣờng hợp trẻ em bị bỏ rơi, chƣa xác định đƣợc cha đẻ, mẹ
đẻ và chƣa đƣợc nhận làm con nuôi thì đƣợc xác định dân
tộc theo đề nghị của ngƣời đứng đầu cơ sở nuôi dƣỡng trẻ
em đó hoặc theo đề nghị của ngƣời đang tạm thời nuôi
dƣỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền xác định lại dân tộc trong trƣờng hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong
trƣờng hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong
trƣờng hợp con nuôi đã xác định đƣợc cha đẻ, mẹ đẻ của
mình.
2. Ngƣời đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc ngƣời giám hộ của
ngƣời chƣa thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ
đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trƣờng hợp
làm con nuôi của ngƣời thuộc dân tộc khác mà đƣợc xác định theo
dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
4. Việc xác định lại dân tộc cho ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi
đến dƣới mƣời tám tuổi phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời đó.
3. Trong trƣờng hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ngƣời giám hộ của ngƣời
chƣa thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho ngƣời chƣa thành
niên từ đủ mƣời lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều
22
này thì phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời chƣa thành niên đó.
5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích
trục lợi hoặc gây chia rẽ, phƣơng hại đến sự đoàn kết của
các dân tộc Việt Nam.
Điều 30. Quyền đƣợc khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền đƣợc khai sinh.
2. Cá nhân chết phải đƣợc khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống đƣợc từ hai mƣơi bốn giờ trở lên
mới chết thì phải đƣợc khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà
sống dƣới hai mƣơi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai
tử, trừ trƣờng hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 29. Quyền đƣợc khai sinh
Cá nhân khi sinh ra có quyền đƣợc khai sinh.
Điều 30. Quyền đƣợc khai tử
1. Khi có ngƣời chết thì ngƣời thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ
chức nơi có ngƣời chết phải khai tử cho ngƣời đó.
2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải đƣợc khai sinh và
khai tử; nếu chết trƣớc khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì
không phải khai sinh và khai tử.
Điều 31. Quyền đối với quốc tịch
1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt
Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
3. Quyền của ngƣời không quốc tịch cƣ trú, sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam đƣợc bảo đảm theo luật.
Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam
đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải đƣợc ngƣời đó đồng
ý.
Việc sử dụng hình ảnh của ngƣời khác vì mục đích thƣơng
mại thì phải trả thù lao cho ngƣời có hình ảnh, trừ trƣờng
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải đƣợc ngƣời đó đồng ý;
trong trƣờng hợp ngƣời đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự,
chƣa đủ mƣời lăm tuổi thì phải đƣợc cha, mẹ, vợ, chồng, con đã
thành niên hoặc ngƣời đại diện của ngƣời đó đồng ý, trừ trƣờng
23
hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trƣờng hợp sau đây không
cần có sự đồng ý của ngƣời có hình ảnh hoặc ngƣời đại diện
theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh đƣợc sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích
công cộng;
b) Hình ảnh đƣợc sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao
gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn
nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn
hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của ngƣời có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này
thì ngƣời có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định
buộc ngƣời vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi
thƣờng thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo
quy định của pháp luật.
hợp vì lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có
quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của ngƣời khác mà xâm
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của ngƣời có hình ảnh.
Điều 33. Quyền sống, quyền đƣợc bảo đảm an toàn về
tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính
mạng, thân thể, quyền đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khỏe.
Không ai bị tƣớc đoạt tính mạng trái luật.
Điều 32. Quyền đƣợc bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ,
thân thể
1. Cá nhân có quyền đƣợc bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khoẻ, thân thể.
2. Khi phát hiện ngƣời bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị
đe dọa thì ngƣời phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đƣa ngay
2. Khi phát hiện ngƣời bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa
thì ngƣời phát hiện có trách nhiệm đƣa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế
không đƣợc từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phƣơng
24
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh.
tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể
ngƣời; thực hiện kỹ thuật, phƣơng pháp khám, chữa bệnh
mới trên cơ thể ngƣời; thử nghiệm y học, dƣợc học, khoa học
hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể ngƣời
phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời đó và phải đƣợc tổ chức có
thẩm quyền thực hiện.
Trƣờng hợp ngƣời đƣợc thử nghiệm là ngƣời chƣa thành
niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh
thì phải đƣợc cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc ngƣời
giám hộ của ngƣời đó đồng ý; trƣờng hợp có nguy cơ đe dọa
đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ đƣợc ý kiến của
những ngƣời nêu trên thì phải có quyết định của ngƣời có
thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc thực hiện phƣơng pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một
ngƣời, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể phải
đƣợc sự đồng ý của ngƣời đó; nếu ngƣời đó chƣa thành niên, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải đƣợc
cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc ngƣời giám hộ của
ngƣời đó đồng ý; trong trƣờng hợp có nguy cơ đe dọa đến tính
mạng của bệnh nhân mà không chờ đƣợc ý kiến của những ngƣời
trên thì phải có quyết định của ngƣời đứng đầu cơ sở y tế.
4. Việc khám nghiệm tử thi đƣợc thực hiện khi thuộc một
trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của ngƣời đó trƣớc khi chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc
ngƣời giám hộ nếu không có ý kiến của ngƣời đó trƣớc khi
chết;
4. Việc mổ tử thi đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của ngƣời quá cố trƣớc khi ngƣời đó chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc
ngƣời giám hộ khi không có ý kiến của ngƣời quá cố trƣớc khi
ngƣời đó chết;
c) Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nƣớc có thẩm
25
c) Theo quyết định của ngƣời đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong
trƣờng hợp luật quy định.
quyền trong trƣờng hợp cần thiết.
Điều 34. Quyền đƣợc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm
phạm và đƣợc pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm
ảnh hƣởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể đƣợc thực
hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc
con thành niên; trƣờng hợp không có những ngƣời này thì
theo yêu cầu của cha, mẹ của ngƣời đã chết, trừ trƣờng hợp
luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hƣởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín
của cá nhân đƣợc đăng tải trên phƣơng tiện thông tin đại
chúng nào thì phải đƣợc gỡ bỏ, cải chính bằng chính phƣơng
tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này đƣợc cơ quan,
tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải đƣợc hủy bỏ.
4. Trƣờng hợp không xác định đƣợc ngƣời đã đƣa tin ảnh
hƣởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì
ngƣời bị đƣa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin
đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hƣởng xấu đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin
Điều 37. Quyền đƣợc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân đƣợc tôn trọng và đƣợc
pháp luật bảo vệ.
26
đó còn có quyền yêu cầu ngƣời đƣa ra thông tin xin lỗi, cải
chính công khai và bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 35. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể ngƣời và
hiến, lấy xác
1. Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi
còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình
sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho ngƣời khác hoặc
nghiên cứu y học, dƣợc học và các nghiên cứu khoa học
khác.
2. Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của ngƣời
khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền
nhận bộ phận cơ thể ngƣời, lấy xác để chữa bệnh, thử
nghiệm y học, dƣợc học và các nghiên cứu khoa học khác.
3. Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể ngƣời, hiến, lấy xác phải
tuân thủ theo các điều kiện và đƣợc thực hiện theo quy định
của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
ngƣời và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
Cá nhân có quyền đƣợc hiến bộ phận cơ thể của mình vì mục đích
chữa bệnh cho ngƣời khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng bộ phận cơ thể đƣợc thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
Cá nhân có quyền hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết
vì mục đích chữa bệnh cho ngƣời khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng xác, bộ phận cơ thể của ngƣời chết đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể ngƣời
Cá nhân có quyền nhận bộ phận cơ thể của ngƣời khác để chữa
bệnh cho mình.
Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của ngƣời khác vì
mục đích thƣơng mại.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một ngƣời đƣợc thực hiện
trong trƣờng hợp giới tính của ngƣời đó bị khuyết tật bẩm
sinh hoặc chƣa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp
của y học nhằm xác định rõ giới tính.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có quyền đƣợc xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một ngƣời đƣợc thực hiện trong
trƣờng hợp giới tính của ngƣời đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc
chƣa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm
xác định rõ về giới tính.
27
2. Việc xác định lại giới tính đƣợc thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền,
nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp
luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã
đƣợc xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác
có liên quan.
Việc xác định lại giới tính đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 37. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính đƣợc thực hiện theo quy định của
luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ
đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ
tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã đƣợc
chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có
liên quan.
Điều 38. Quyền về đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình
1. Đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất
khả xâm phạm và đƣợc pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lƣu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên
quan đến đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân phải đƣợc ngƣời
đó đồng ý, việc thu thập, lƣu giữ, sử dụng, công khai thông
tin liên quan đến bí mật gia đình phải đƣợc các thành viên
gia đình đồng ý, trừ trƣờng hợp luật có quy định khác.
3. Thƣ tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các
Điều 38. Quyền bí mật đời tƣ
1. Quyền bí mật đời tƣ của cá nhân đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp
luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, công bố thông tin, tƣ liệu về đời tƣ của cá nhân
phải đƣợc ngƣời đó đồng ý; trong trƣờng hợp ngƣời đó đã chết,
mất năng lực hành vi dân sự, chƣa đủ mƣời lăm tuổi thì phải đƣợc
cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc ngƣời đại diện của
ngƣời đó đồng ý, trừ trƣờng hợp thu thập, công bố thông tin, tƣ
liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thƣ tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử
28
hình thức trao đổi thông tin riêng tƣ khác của cá nhân đƣợc
bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thƣ tín, điện thoại, điện tín,
cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tƣ khác của ngƣời khác chỉ đƣợc thực hiện trong
trƣờng hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không đƣợc tiết lộ thông tin về
đời sống riêng tƣ, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau
mà mình đã biết đƣợc trong quá trình xác lập, thực hiện hợp
đồng, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
khác của cá nhân đƣợc bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc kiểm soát thƣ tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin
điện tử khác của cá nhân đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp pháp
luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ
chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền đƣợc nhận làm
con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác
trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ
giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của
cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau đối với cha, mẹ
của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia
đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia
đình và luật khác có liên quan.
Điều 39. Quyền kết hôn
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những ngƣời thuộc các dân tộc, tôn giáo
khác nhau, giữa những ngƣời theo tôn giáo và không theo tôn
giáo, giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc tôn
trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ.
Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về
mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Điều 41. Quyền đƣợc hƣởng sự chăm sóc giữa các thành viên
trong gia đình
Các thành viên trong gia đình có quyền đƣợc hƣởng sự chăm sóc,
29
giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia
đình Việt Nam.
Con, cháu chƣa thành niên đƣợc hƣởng sự chăm sóc, nuôi dƣỡng
của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc
và phụng dƣỡng cha mẹ, ông bà.
Điều 42. Quyền ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai ngƣời có quyền yêu cầu Toà án giải quyết
việc ly hôn.
Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Ngƣời không đƣợc nhận là cha, mẹ hoặc là con của ngƣời khác
có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác định mình
là cha, mẹ hoặc là con của ngƣời đó.
2. Ngƣời đƣợc nhận là cha, mẹ hoặc là con của ngƣời khác có
quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác định mình
không phải là cha, mẹ hoặc là con của ngƣời đó.
Điều 44. Quyền đƣợc nuôi con nuôi và quyền đƣợc nhận làm
con nuôi
Quyền đƣợc nuôi con nuôi và quyền đƣợc nhận làm con nuôi của
cá nhân đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và đƣợc nhận làm con nuôi đƣợc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của một ngƣời phải đƣợc ngƣời đó đồng ý.
30
Chỉ trong trƣờng hợp đƣợc pháp luật quy định và phải có quyết
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mới đƣợc tiến hành
khám xét chỗ ở của một ngƣời; việc khám xét phải theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 47. Quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào.
2. Không ai đƣợc xâm phạm tự do tín ngƣỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngƣỡng, tôn giáo để xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cƣ trú
1. Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cƣ trú.
2. Quyền tự do đi lại, tự do cƣ trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn
chế theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 49. Quyền lao động
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi ngƣời đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề
nghiệp, không bị phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần
xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo.
Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá nhân đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp
luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh
31
doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động
và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có quyền tự do nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, phát
minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp
luật bảo vệ. Không ai đƣợc cản trở, hạn chế quyền tự do nghiên
cứu, sáng tạo của cá nhân.
Mục 3
NƠI CƢ TRÚ
Mục 3
NƠI CƢ TRÚ
Điều 40. Nơi cƣ trú của cá nhân
1. Nơi cƣ trú của cá nhân là nơi ngƣời đó thƣờng xuyên sinh
sống.
2. Trƣờng hợp không xác định đƣợc nơi cƣ trú của cá nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cƣ trú của cá nhân
là nơi ngƣời đó đang sinh sống.
3. Trƣờng hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cƣ
trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo
cho bên kia biết về nơi cƣ trú mới.
Điều 52. Nơi cƣ trú
1. Nơi cƣ trú của cá nhân là nơi ngƣời đó thƣờng xuyên sinh sống.
2. Trƣờng hợp không xác định đƣợc nơi cƣ trú của cá nhân theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cƣ trú là nơi ngƣời đó đang
sinh sống.
Điều 41. Nơi cƣ trú của ngƣời chƣa thành niên
1. Nơi cƣ trú của ngƣời chƣa thành niên là nơi cƣ trú của cha,
Điều 53. Nơi cƣ trú của ngƣời chƣa thành niên
1. Nơi cƣ trú của ngƣời chƣa thành niên là nơi cƣ trú của cha, mẹ;
32
mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cƣ trú khác nhau thì nơi cƣ trú của
ngƣời chƣa thành niên là nơi cƣ trú của cha hoặc mẹ mà
ngƣời chƣa thành niên thƣờng xuyên chung sống.
2. Ngƣời chƣa thành niên có thể có nơi cƣ trú khác với nơi
cƣ trú của cha, mẹ nếu đƣợc cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật
có quy định.
nếu cha, mẹ có nơi cƣ trú khác nhau thì nơi cƣ trú của ngƣời chƣa
thành niên là nơi cƣ trú của cha hoặc mẹ mà ngƣời chƣa thành
niên thƣờng xuyên chung sống.
2. Ngƣời chƣa thành niên có thể có nơi cƣ trú khác với nơi cƣ trú
của cha, mẹ nếu đƣợc cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 42. Nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ
1. Nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ là nơi cƣ trú của ngƣời
giám hộ.
2. Ngƣời đƣợc giám hộ có thể có nơi cƣ trú khác với nơi cƣ
trú của ngƣời giám hộ nếu đƣợc ngƣời giám hộ đồng ý hoặc
pháp luật có quy định.
Điều 54. Nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ
1. Nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ là nơi cƣ trú của ngƣời giám
hộ.
2. Ngƣời đƣợc giám hộ có thể có nơi cƣ trú khác với nơi cƣ trú
của ngƣời giám hộ nếu đƣợc ngƣời giám hộ đồng ý hoặc pháp luật
có quy định.
Điều 43. Nơi cƣ trú của vợ, chồng
1. Nơi cƣ trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thƣờng xuyên
chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cƣ trú khác nhau nếu có thỏa
thuận.
Điều 55. Nơi cƣ trú của vợ, chồng
1. Nơi cƣ trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thƣờng xuyên chung
sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cƣ trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều 44. Nơi cƣ trú của quân nhân
1. Nơi cƣ trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự
là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cƣ trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của ngƣời đó
đóng quân, trừ trƣờng hợp họ có nơi cƣ trú theo quy định tại
khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Điều 56. Nơi cƣ trú của quân nhân
1. Nơi cƣ trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn
vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cƣ trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những ngƣời đó
đóng quân, trừ trƣờng hợp họ có nơi cƣ trú theo quy định tại
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
33
Điều 45. Nơi cƣ trú của ngƣời làm nghề lƣu động
Nơi cƣ trú của ngƣời làm nghề lƣu động trên tàu, thuyền,
phƣơng tiện hành nghề lƣu động khác là nơi đăng ký tàu,
thuyền, phƣơng tiện đó, trừ trƣờng hợp họ có nơi cƣ trú theo
quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Điều 57. Nơi cƣ trú của ngƣời làm nghề lƣu động
Nơi cƣ trú của ngƣời làm nghề lƣu động trên tàu, thuyền, phƣơng
tiện hành nghề lƣu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phƣơng
tiện đó, trừ trƣờng hợp họ có nơi cƣ trú theo quy định tại khoản 1
Điều 52 của Bộ luật này.
Mục 4.
GIÁM HỘ
Mục 4
GIÁM HỘ
Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân đƣợc luật quy định,
đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã cử, đƣợc Tòa án chỉ định hoặc
đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây
gọi chung là ngƣời giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời
mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là ngƣời đƣợc giám
hộ).
2. Trƣờng hợp giám hộ cho ngƣời có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời đó
nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu
cầu.
3. Việc giám hộ phải đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Ngƣời giám hộ đƣơng nhiên mà không đăng ký việc giám hộ
Điều 58. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là ngƣời
giám hộ) đƣợc pháp luật quy định hoặc đƣợc cử để thực hiện việc
chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành
niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là
ngƣời đƣợc giám hộ).
34
thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của ngƣời giám hộ.
Điều 47. Ngƣời đƣợc giám hộ
1. Ngƣời đƣợc giám hộ bao gồm:
a) Ngƣời chƣa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác
định đƣợc cha, mẹ;
b) Ngƣời chƣa thành niên có cha, mẹ nhƣng cha, mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối
với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục
con và có yêu cầu ngƣời giám hộ;
c) Ngƣời mất năng lực hành vi dân sự;
d) Ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một ngƣời chỉ có thể đƣợc một ngƣời giám hộ, trừ trƣờng
hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám
hộ cho cháu.
2. Ngƣời đƣợc giám hộ bao gồm:
a) Ngƣời chƣa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định
đƣợc cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha,
mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục ngƣời
chƣa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Ngƣời mất năng lực hành vi dân sự.
3. Ngƣời chƣa đủ mƣời lăm tuổi đƣợc quy định tại điểm a khoản 2
Điều này và ngƣời đƣợc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
phải có ngƣời giám hộ.
4. Một ngƣời có thể giám hộ cho nhiều ngƣời, nhƣng một ngƣời
chỉ có thể đƣợc một ngƣời giám hộ, trừ trƣờng hợp ngƣời giám hộ
là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc
khoản 3 Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 48. Ngƣời giám hộ
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật
35
này đƣợc làm ngƣời giám hộ.
2. Trƣờng hợp ngƣời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa
chọn ngƣời giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần
đƣợc giám hộ, cá nhân, pháp nhân đƣợc lựa chọn là ngƣời
giám hộ nếu ngƣời này đồng ý. Việc lựa chọn ngƣời giám hộ
phải đƣợc lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng
thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều ngƣời.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm ngƣời giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm ngƣời giám
hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tƣ cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực
hiện quyền, nghĩa vụ của ngƣời giám hộ.
3. Không phải là ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc ngƣời bị kết án nhƣng chƣa đƣợc xoá án tích về một
trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của ngƣời khác.
4. Không phải là ngƣời bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối
với con chƣa thành niên.
Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm ngƣời giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm ngƣời giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tƣ cách đạo đức tốt; không phải là ngƣời đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc ngƣời bị kết án nhƣng chƣa đƣợc xoá án
tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, tài sản của ngƣời khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm ngƣời giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm ngƣời
giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
36
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
ngƣời giám hộ.
Điều 51. Giám sát việc giám hộ
1. Ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc giám hộ thỏa thuận cử
ngƣời giám sát việc giám hộ trong số những ngƣời thân thích
hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm ngƣời giám sát việc
giám hộ.
Việc cử, chọn ngƣời giám sát việc giám hộ phải đƣợc sự
đồng ý của ngƣời đó. Trƣờng hợp giám sát việc giám hộ liên
quan đến quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ thì ngƣời
giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú
của ngƣời đƣợc giám hộ.
Ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc giám hộ là vợ, chồng, cha,
mẹ, con của ngƣời đƣợc giám hộ; nếu không có ai trong số
những ngƣời này thì ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc giám
hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của ngƣời đƣợc
giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những ngƣời này thì
ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc giám hộ là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của ngƣời đƣợc giám hộ.
2. Trƣờng hợp không có ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc
giám hộ hoặc những ngƣời thân thích không cử, chọn đƣợc
ngƣời giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời giám hộ
cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trƣờng
Điều 59. Giám sát việc giám hộ
1. Ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc giám hộ có trách nhiệm cử
ngƣời đại diện làm ngƣời giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra ngƣời giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem
xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của ngƣời giám
hộ liên quan đến việc giám hộ.
Ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ,
con của ngƣời đƣợc giám hộ; nếu không có ai trong số những
ngƣời này thì ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc giám hộ là ông, bà,
anh ruột, chị ruột, em ruột của ngƣời đƣợc giám hộ; nếu cũng
không có ai trong số những ngƣời này thì ngƣời thân thích của
ngƣời đƣợc giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của ngƣời đƣợc giám
hộ.
2. Trong trƣờng hợp không có ngƣời thân thích của ngƣời đƣợc
giám hộ hoặc những ngƣời thân thích không cử đƣợc ngƣời giám
sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Uỷ ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi cƣ trú của ngƣời giám hộ cử
ngƣời giám sát việc giám hộ.
3. Ngƣời giám sát việc giám hộ phải là ngƣời có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ.
37
hợp có tranh chấp về việc cử, chọn ngƣời giám sát việc giám
hộ thì Tòa án quyết định.
3. Ngƣời giám sát việc giám hộ phải là ngƣời có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật
dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều
kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Ngƣời giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Theo dõi, kiểm tra ngƣời giám hộ trong việc thực hiện
giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật
này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về giám hộ xem
xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám
hộ.
Điều 52. Ngƣời giám hộ đƣơng nhiên của ngƣời chƣa
thành niên
Ngƣời giám hộ đƣơng nhiên của ngƣời chƣa thành niên quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này
đƣợc xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là ngƣời giám
hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm ngƣời
giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là ngƣời giám hộ,
Điều 61. Ngƣời giám hộ đƣơng nhiên của ngƣời chƣa thành
niên
Ngƣời giám hộ đƣơng nhiên của ngƣời chƣa thành niên mà không
còn cả cha và mẹ, không xác định đƣợc cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ
đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có
điều kiện chăm sóc, giáo dục ngƣời chƣa thành niên đó và nếu
cha, mẹ có yêu cầu, đƣợc xác định nhƣ sau:
38
trừ trƣờng hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm
ngƣời giám hộ.
2. Trƣờng hợp không có ngƣời giám hộ quy định tại khoản 1
Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là ngƣời
giám hộ hoặc những ngƣời này thỏa thuận cử một hoặc một
số ngƣời trong số họ làm ngƣời giám hộ.
3. Trƣờng hợp không có ngƣời giám hộ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột
hoặc dì ruột là ngƣời giám hộ.
1. Trong trƣờng hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác
thì anh cả hoặc chị cả là ngƣời giám hộ của em chƣa thành niên;
nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ
thì anh, chị tiếp theo là ngƣời giám hộ;
2. Trong trƣờng hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị
ruột không có đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ thì ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại là ngƣời giám hộ; nếu không có ai trong số
những ngƣời thân thích này có đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ thì
bác, chú, cậu, cô, dì là ngƣời giám hộ.
Điều 53. Ngƣời giám hộ đƣơng nhiên của ngƣời mất năng
lực hành vi dân sự
Trƣờng hợp không có ngƣời giám hộ theo quy định tại khoản
2 Điều 48 của Bộ luật này thì ngƣời giám hộ đƣơng nhiên
của ngƣời mất năng lực hành vi dân sự đƣợc xác định nhƣ
sau:
1. Trƣờng hợp vợ là ngƣời mất năng lực hành vi dân sự thì
chồng là ngƣời giám hộ; nếu chồng là ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự thì vợ là ngƣời giám hộ.
2. Trƣờng hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự
hoặc một ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, còn ngƣời kia
không có đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ thì ngƣời con cả là
ngƣời giám hộ; nếu ngƣời con cả không có đủ điều kiện làm
ngƣời giám hộ thì ngƣời con tiếp theo có đủ điều kiện làm
Điều 62. Ngƣời giám hộ đƣơng nhiên của ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự
1. Trong trƣờng hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là
ngƣời giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là
ngƣời giám hộ.
2. Trong trƣờng hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự
hoặc một ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, còn ngƣời kia không
có đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ thì ngƣời con cả là ngƣời giám
hộ; nếu ngƣời con cả không có đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ thì
ngƣời con tiếp theo là ngƣời giám hộ.
3. Trong trƣờng hợp ngƣời thành niên mất năng lực hành vi dân sự
chƣa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có
đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ thì cha, mẹ là ngƣời giám hộ.
39
ngƣời giám hộ là ngƣời giám hộ.
3. Trƣờng hợp ngƣời thành niên mất năng lực hành vi dân sự
chƣa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều
không có đủ điều kiện làm ngƣời giám hộ thì cha, mẹ là
ngƣời giám hộ.
Điều 54. Cử, chỉ định ngƣời giám hộ
1. Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự không có ngƣời giám hộ đƣơng nhiên theo
quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ có trách
nhiệm cử ngƣời giám hộ.
Trƣờng hợp có tranh chấp giữa những ngƣời giám hộ quy
định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về ngƣời giám
hộ hoặc tranh chấp về việc cử ngƣời giám hộ thì Tòa án chỉ
định ngƣời giám hộ.
Trƣờng hợp cử, chỉ định ngƣời giám hộ cho ngƣời chƣa
thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của ngƣời này.
2. Việc cử ngƣời giám hộ phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời
đƣợc cử làm ngƣời giám hộ.
3. Việc cử ngƣời giám hộ phải đƣợc lập thành văn bản, trong
đó ghi rõ lý do cử ngƣời giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của
ngƣời giám hộ, tình trạng tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ.
4. Trừ trƣờng hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của
Điều 63. Cử ngƣời giám hộ
Trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự không có ngƣời giám hộ đƣơng nhiên theo quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này thì Uỷ ban nhân dân
xã, phƣờng, thị trấn nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ có trách
nhiệm cử ngƣời giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc
giám hộ.
Điều 64. Thủ tục cử ngƣời giám hộ
1. Việc cử ngƣời giám hộ phải đƣợc lập thành văn bản, trong đó
ghi rõ lý do cử ngƣời giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của ngƣời
giám hộ, tình trạng tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ.
2. Việc cử ngƣời giám hộ phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời đƣợc cử
làm ngƣời giám hộ.
40
Bộ luật này, ngƣời giám hộ của ngƣời có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số
những ngƣời giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này.
Trƣờng hợp không có ngƣời giám hộ theo quy định trên, Tòa
án chỉ định ngƣời giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực
hiện việc giám hộ.
Điều 55. Nghĩa vụ của ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc
giám hộ chƣa đủ mƣời lăm tuổi
1. Chăm sóc, giáo dục ngƣời đƣợc giám hộ.
2. Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong các giao dịch dân
sự, trừ trƣờng hợp pháp luật quy định ngƣời chƣa đủ mƣời
lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc giám hộ.
Điều 65. Nghĩa vụ của ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc giám
hộ chƣa đủ mƣời lăm tuổi
Ngƣời giám hộ của ngƣời chƣa đủ mƣời lăm tuổi có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Chăm sóc, giáo dục ngƣời đƣợc giám hộ;
2. Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong các giao dịch dân sự,
trừ trƣờng hợp pháp luật quy định ngƣời chƣa đủ mƣời lăm tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc giám hộ.
Điều 56. Nghĩa vụ của ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc
giám hộ từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi
1. Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong các giao dịch dân
sự, trừ trƣờng hợp pháp luật quy định ngƣời từ đủ mƣời lăm
tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 66. Nghĩa vụ của ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc giám
hộ từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi
Ngƣời giám hộ của ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời
tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong các giao dịch dân sự,
trừ trƣờng hợp pháp luật quy định ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến
chƣa đủ mƣời tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự;
41
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc giám hộ. 2. Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc giám hộ.
Điều 57. Nghĩa vụ của ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc
giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Ngƣời giám hộ của ngƣời mất năng lực hành vi dân sự có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho ngƣời đƣợc
giám hộ;
b) Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong các giao dịch dân
sự;
c) Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc giám hộ.
2. Ngƣời giám hộ của ngƣời có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án
trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 67. Nghĩa vụ của ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc giám
hộ mất năng lực hành vi dân sự
Ngƣời giám hộ của ngƣời mất năng lực hành vi dân sự có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho ngƣời đƣợc giám hộ;
2. Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc giám hộ.
Điều 58. Quyền của ngƣời giám hộ
1. Ngƣời giám hộ của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ để chăm sóc, chi
dùng cho những nhu cầu thiết yếu của ngƣời đƣợc giám hộ;
b) Đƣợc thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài
sản của ngƣời đƣợc giám hộ;
c) Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong việc xác lập, thực
Điều 68. Quyền của ngƣời giám hộ
Ngƣời giám hộ có các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ để chăm sóc, chi dùng
cho những nhu cầu cần thiết của ngƣời đƣợc giám hộ;
2. Đƣợc thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản
của ngƣời đƣợc giám hộ;
3. Đại diện cho ngƣời đƣợc giám hộ trong việc xác lập, thực hiện
các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
42
hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
ngƣời đƣợc giám hộ.
2. Ngƣời giám hộ của ngƣời có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong
số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
ngƣời đƣợc giám hộ.
Điều 59. Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ
1. Ngƣời giám hộ của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của
ngƣời đƣợc giám hộ nhƣ tài sản của chính mình; đƣợc thực
hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của ngƣời đƣợc
giám hộ vì lợi ích của ngƣời đƣợc giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mƣợn, cho vay, cầm cố, thế
chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá
trị lớn của ngƣời đƣợc giám hộ phải đƣợc sự đồng ý của
ngƣời giám sát việc giám hộ.
Ngƣời giám hộ không đƣợc đem tài sản của ngƣời đƣợc giám
hộ tặng cho ngƣời khác. Các giao dịch dân sự giữa ngƣời
giám hộ với ngƣời đƣợc giám hộ có liên quan đến tài sản của
ngƣời đƣợc giám hộ đều vô hiệu, trừ trƣờng hợp giao dịch
đƣợc thực hiện vì lợi ích của ngƣời đƣợc giám hộ và có sự
đồng ý của ngƣời giám sát việc giám hộ.
2. Ngƣời giám hộ của ngƣời có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi đƣợc quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám
Điều 69. Quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ
1. Ngƣời giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của ngƣời đƣợc
giám hộ nhƣ tài sản của chính mình.
2. Ngƣời giám hộ đƣợc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài
sản của ngƣời đƣợc giám hộ vì lợi ích của ngƣời đƣợc giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mƣợn, cho vay, cầm cố, thế chấp,
đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của
ngƣời đƣợc giám hộ phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời giám sát việc
giám hộ.
Ngƣời giám hộ không đƣợc đem tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ
tặng cho ngƣời khác.
3. Các giao dịch dân sự giữa ngƣời giám hộ với ngƣời đƣợc giám
hộ có liên quan đến tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ đều vô hiệu, trừ
trƣờng hợp giao dịch đƣợc thực hiện vì lợi ích của ngƣời đƣợc giám
hộ và có sự đồng ý của ngƣời giám sát việc giám hộ.
43
hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi đƣợc quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 60. Thay đổi ngƣời giám hộ
1. Ngƣời giám hộ đƣợc thay đổi trong trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại
Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Ngƣời giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố
hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích;
pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Ngƣời giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Ngƣời giám hộ đề nghị đƣợc thay đổi và có ngƣời khác
nhận làm giám hộ.
2. Trƣờng hợp thay đổi ngƣời giám hộ đƣơng nhiên thì
những ngƣời đƣợc quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ
luật này là ngƣời giám hộ đƣơng nhiên; nếu không có ngƣời
giám hộ đƣơng nhiên thì việc cử, chỉ định ngƣời giám hộ
đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi ngƣời giám hộ đƣợc thực hiện theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 70. Thay đổi ngƣời giám hộ
1. Ngƣời giám hộ đƣợc thay đổi trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60
của Bộ luật này;
b) Ngƣời giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất
tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;
c) Ngƣời giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Ngƣời giám hộ đề nghị đƣợc thay đổi và có ngƣời khác nhận
làm giám hộ.
2. Trong trƣờng hợp thay đổi ngƣời giám hộ đƣơng nhiên thì
những ngƣời đƣợc quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật
này là ngƣời giám hộ đƣơng nhiên; nếu không có ngƣời giám hộ
đƣơng nhiên thì việc cử ngƣời giám hộ đƣợc thực hiện theo quy
định tại Điều 63 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi ngƣời giám hộ đƣợc cử đƣợc thực hiện theo
quy định tại Điều 64 và Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 61. Chuyển giao giám hộ
1. Khi thay đổi ngƣời giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày có ngƣời giám hộ mới, ngƣời đã thực hiện việc giám
hộ phải chuyển giao giám hộ cho ngƣời thay thế mình.
Điều 71. Chuyển giao giám hộ của ngƣời giám hộ đƣợc cử
1. Khi thay đổi ngƣời giám hộ thì trong thời hạn mƣời lăm ngày,
kể từ ngày có ngƣời giám hộ mới, ngƣời đã thực hiện việc giám hộ
phải chuyển giao giám hộ cho ngƣời thay thế mình.
44
2. Việc chuyển giao giám hộ phải đƣợc lập thành văn bản,
trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề
khác có liên quan của ngƣời đƣợc giám hộ tại thời điểm
chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định ngƣời giám hộ, ngƣời
giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trƣờng hợp thay đổi ngƣời giám hộ quy định tại khoản 1
Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định ngƣời giám
hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên
quan của ngƣời đƣợc giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh
trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho
ngƣời giám hộ mới với sự chứng kiến của ngƣời giám sát
việc giám hộ.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải đƣợc lập thành văn bản, trong
đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản của ngƣời đƣợc
giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Ngƣời cử ngƣời giám hộ,
ngƣời giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám
hộ.
3. Trong trƣờng hợp thay đổi ngƣời giám hộ vì lý do ngƣời giám
hộ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; tổ chức làm giám
hộ chấm dứt hoạt động thì ngƣời cử ngƣời giám hộ lập biên bản,
ghi rõ tình trạng tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ, quyền, nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao
cho ngƣời giám hộ mới với sự chứng kiến của ngƣời giám sát việc
giám hộ.
4. Việc chuyển giao giám hộ phải đƣợc Uỷ ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn nơi cƣ trú của ngƣời giám hộ mới công nhận.
Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ
1. Việc giám hộ chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời đƣợc giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Ngƣời đƣợc giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của ngƣời đƣợc giám hộ là ngƣời chƣa thành niên
đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Ngƣời đƣợc giám hộ đƣợc nhận làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định
Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Ngƣời đƣợc giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Ngƣời đƣợc giám hộ chết;
3. Cha, mẹ của ngƣời đƣợc giám hộ đã có đủ điều kiện để thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
4. Ngƣời đƣợc giám hộ đƣợc nhận làm con nuôi.
45
của pháp luật về hộ tịch.
Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Trƣờng hợp ngƣời đƣợc giám hộ đã có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm
dứt việc giám hộ, ngƣời giám hộ thanh toán tài sản với ngƣời
đƣợc giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch dân sự vì lợi ích của ngƣời đƣợc giám hộ cho ngƣời
đƣợc giám hộ.
2. Trƣờng hợp ngƣời đƣợc giám hộ chết thì trong thời hạn 03
tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, ngƣời giám hộ
thanh toán tài sản với ngƣời thừa kế hoặc giao tài sản cho
ngƣời quản lý di sản của ngƣời đƣợc giám hộ, chuyển giao
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của
ngƣời đƣợc giám hộ cho ngƣời thừa kế của ngƣời đƣợc giám
hộ; nếu hết thời hạn đó mà chƣa xác định đƣợc ngƣời thừa kế
thì ngƣời giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của ngƣời đƣợc
giám hộ cho đến khi tài sản đƣợc giải quyết theo quy định
của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ.
3. Trƣờng hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và
điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, ngƣời giám hộ
thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch dân sự vì lợi ích của ngƣời đƣợc giám hộ cho
Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Khi việc giám hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ
thời điểm chấm dứt việc giám hộ, ngƣời giám hộ thanh toán tài
sản với ngƣời đƣợc giám hộ hoặc với cha, mẹ của ngƣời đƣợc
giám hộ.
Trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc giám hộ chết thì trong thời hạn ba
tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, ngƣời giám hộ
thanh toán tài sản với ngƣời thừa kế của ngƣời đƣợc giám hộ; nếu
hết thời hạn đó mà chƣa xác định đƣợc ngƣời thừa kế thì ngƣời
giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ cho đến
khi tài sản đƣợc giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế
và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời
đƣợc giám hộ cƣ trú.
Việc thanh toán tài sản đƣợc thực hiện với sự giám sát của ngƣời
giám sát việc giám hộ.
2. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích
của ngƣời đƣợc giám hộ đƣợc ngƣời giám hộ thực hiện nhƣ sau:
a) Chuyển cho ngƣời đƣợc giám hộ khi ngƣời này đã có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Chuyển cho cha, mẹ của ngƣời đƣợc giám hộ trong trƣờng hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
c) Chuyển cho ngƣời thừa kế của ngƣời đƣợc giám hộ khi ngƣời
đƣợc giám hộ chết.
46
cha, mẹ của ngƣời đƣợc giám hộ.
4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ
quy định tại Điều này đƣợc lập thành văn bản với sự giám
sát của ngƣời giám sát việc giám hộ.
Mục 5
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƢỜI VẮNG MẶT TẠI
NƠI CƢ TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ
CHẾT
Mục 5
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƢỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI
CƢ TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm ngƣời vắng mặt tại
nơi cƣ trú và quản lý tài sản của ngƣời đó
Khi một ngƣời biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những ngƣời
có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông
báo tìm kiếm ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú
quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm ngƣời vắng mặt tại nơi
cƣ trú và quản lý tài sản của ngƣời đó
Khi một ngƣời biệt tích sáu tháng liền trở lên thì những ngƣời có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm
kiếm ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý
tài sản của ngƣời vắng mặt quy định tại Điều 75 của Bộ luật này.
Điều 65. Quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ
trú
1. Theo yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Tòa
án giao tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú cho ngƣời
sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã đƣợc ngƣời vắng mặt ủy quyền quản lý
thì ngƣời đƣợc ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại
Điều 75. Quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú
1. Theo yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao
tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú cho những ngƣời sau đây
quản lý:
a) Đối với tài sản đã đƣợc ngƣời vắng mặt uỷ quyền quản lý thì
ngƣời đƣợc uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp
47
quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc
chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành
niên hoặc cha, mẹ của ngƣời vắng mặt quản lý.
2. Trƣờng hợp không có những ngƣời đƣợc quy định tại
khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một ngƣời trong số
những ngƣời thân thích của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú
quản lý tài sản; nếu không có ngƣời thân thích thì Tòa án chỉ
định ngƣời khác quản lý tài sản.
tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con đã thành niên
hoặc cha, mẹ của ngƣời vắng mặt quản lý.
2. Trong trƣờng hợp không có những ngƣời đƣợc quy định tại
khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định một ngƣời trong số những
ngƣời thân thích của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú quản lý tài sản;
nếu không có ngƣời thân thích thì Toà án chỉ định ngƣời khác
quản lý tài sản.
Điều 66. Nghĩa vụ của ngƣời quản lý tài sản của ngƣời
vắng mặt tại nơi cƣ trú
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của ngƣời vắng mặt nhƣ tài sản
của chính mình.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị
hƣ hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng, thanh toán nợ đến hạn,
nghĩa vụ tài chính khác của ngƣời vắng mặt bằng tài sản của
ngƣời đó theo quyết định của Tòa án.
4. Giao lại tài sản cho ngƣời vắng mặt khi ngƣời này trở về
và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản
lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
Điều 76. Nghĩa vụ của ngƣời quản lý tài sản của ngƣời vắng
mặt tại nơi cƣ trú
Ngƣời quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của ngƣời vắng mặt nhƣ tài sản của
chính mình;
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hƣ
hỏng;
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng, thanh toán nợ đến hạn của
ngƣời vắng mặt bằng tài sản của ngƣời đó theo quyết định của Toà
án;
4. Giao lại tài sản cho ngƣời vắng mặt khi ngƣời này trở về và
phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài
48
sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
Điều 67. Quyền của ngƣời quản lý tài sản của ngƣời vắng
mặt tại nơi cƣ trú
1. Quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt.
2. Trích một phần tài sản của ngƣời vắng mặt để thực hiện
nghĩa vụ cấp dƣỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa
vụ tài chính khác của ngƣời vắng mặt.
3. Đƣợc thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý
tài sản của ngƣời vắng mặt.
Điều 77. Quyền của ngƣời quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt
tại nơi cƣ trú
Ngƣời quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú có các
quyền sau đây:
1. Quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt;
2. Trích một phần tài sản của ngƣời vắng mặt để thực hiện nghĩa
vụ cấp dƣỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của ngƣời vắng
mặt;
3. Đƣợc thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một ngƣời biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp
dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự nhƣng vẫn không có tin
tức xác thực về việc ngƣời đó còn sống hay đã chết thì theo
yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể
tuyên bố ngƣời đó mất tích.
Thời hạn 02 năm đƣợc tính từ ngày biết đƣợc tin tức cuối
cùng về ngƣời đó; nếu không xác định đƣợc ngày có tin tức
cuối cùng thì thời hạn này đƣợc tính từ ngày đầu tiên của
tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác
định đƣợc ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này
đƣợc tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức
cuối cùng.
Điều 78. Tuyên bố một ngƣời mất tích
1. Khi một ngƣời biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự nhƣng vẫn không có tin tức xác thực về việc
ngƣời đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của ngƣời có
quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố ngƣời đó mất tích.
Thời hạn hai năm đƣợc tính từ ngày biết đƣợc tin tức cuối cùng về
ngƣời đó; nếu không xác định đƣợc ngày có tin tức cuối cùng thì
thời hạn này đƣợc tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng
có tin tức cuối cùng; nếu không xác định đƣợc ngày, tháng có tin
tức cuối cùng thì thời hạn này đƣợc tính từ ngày đầu tiên của năm
tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trong trƣờng hợp vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố mất tích
xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
49
2. Trƣờng hợp vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố mất tích
xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một ngƣời mất tích phải
đƣợc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú cuối cùng
của ngƣời bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
Điều 69. Quản lý tài sản của ngƣời bị tuyên bố mất tích
Ngƣời đang quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú
quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản
của ngƣời đó khi ngƣời đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có
các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ
luật này.
Trƣờng hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của ngƣời
bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của ngƣời mất tích
đƣợc giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của ngƣời mất
tích quản lý; nếu không có những ngƣời này thì giao cho
ngƣời thân thích của ngƣời mất tích quản lý; nếu không có
ngƣời thân thích thì Tòa án chỉ định ngƣời khác quản lý tài
sản.
Điều 79. Quản lý tài sản của ngƣời bị tuyên bố mất tích
Ngƣời đang quản lý tài sản của ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú quy
định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản
của ngƣời đó khi ngƣời đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
Trong trƣờng hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của ngƣời
bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của ngƣời mất tích đƣợc
giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của ngƣời mất tích quản
lý; nếu không có những ngƣời này thì giao cho ngƣời thân thích
của ngƣời mất tích quản lý; nếu không có ngƣời thân thích thì Toà
án chỉ định ngƣời khác quản lý tài sản.
Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi ngƣời bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác
thực là ngƣời đó còn sống thì theo yêu cầu của ngƣời đó hoặc
của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định
Điều 80. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời mất tích
1. Khi ngƣời bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là
ngƣời đó còn sống thì theo yêu cầu của ngƣời đó hoặc của ngƣời
có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết
50
hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với ngƣời đó.
2. Ngƣời bị tuyên bố mất tích trở về đƣợc nhận lại tài sản do
ngƣời quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi
phí quản lý.
3. Trƣờng hợp vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố mất tích
đã đƣợc ly hôn thì dù ngƣời bị tuyên bố mất tích trở về hoặc
có tin tức xác thực là ngƣời đó còn sống, quyết định cho ly
hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một
ngƣời mất tích phải đƣợc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cƣ trú của ngƣời bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
định tuyên bố một ngƣời mất tích.
2. Ngƣời bị tuyên bố mất tích trở về đƣợc nhận lại tài sản do ngƣời
quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trong trƣờng hợp vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố mất tích
đã đƣợc ly hôn thì dù ngƣời bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin
tức xác thực là ngƣời đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có
hiệu lực pháp luật.
Điều 71. Tuyên bố chết
1. Ngƣời có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra
quyết định tuyên bố một ngƣời là đã chết trong trƣờng hợp
sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của
Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác
thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến
tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ
ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không
có tin tức xác thực là còn sống, trừ trƣờng hợp pháp luật có
Điều 81. Tuyên bố một ngƣời là đã chết
1. Ngƣời có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra
quyết định tuyên bố một ngƣời là đã chết trong các trƣờng hợp sau
đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án
có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh
kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày
tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức
xác thực là còn sống, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác;
51
quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực
là còn sống; thời hạn này đƣợc tính theo quy định tại khoản 1
Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
Tòa án xác định ngày chết của ngƣời bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một ngƣời là đã chết phải
đƣợc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời
bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật
về hộ tịch.
d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là
còn sống; thời hạn này đƣợc tính theo quy định tại khoản 1 Điều
78 của Bộ luật này.
2. Tuỳ từng trƣờng hợp, Toà án xác định ngày chết của ngƣời bị
tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trƣờng hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của ngƣời
bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một ngƣời là đã chết
có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và
các quan hệ nhân thân khác của ngƣời đó đƣợc giải quyết
nhƣ đối với ngƣời đã chết.
2. Quan hệ tài sản của ngƣời bị Tòa án tuyên bố là đã chết
đƣợc giải quyết nhƣ đối với ngƣời đã chết; tài sản của ngƣời
đó đƣợc giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của ngƣời bị
Toà án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Toà án tuyên bố một ngƣời là đã chết có
hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan
hệ nhân thân khác của ngƣời đó đƣợc giải quyết nhƣ đối với ngƣời
đã chết.
2. Quan hệ tài sản của ngƣời bị Toà án tuyên bố là đã chết đƣợc
giải quyết nhƣ đối với ngƣời đã chết; tài sản của ngƣời đó đƣợc
giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một ngƣời bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức
xác thực là ngƣời đó còn sống thì theo yêu cầu của ngƣời đó
hoặc của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố ngƣời đó là đã chết.
Điều 83. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời là đã chết
1. Khi một ngƣời bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác
thực là ngƣời đó còn sống thì theo yêu cầu của ngƣời đó hoặc của
ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố ngƣời đó là đã chết.
52
2. Quan hệ nhân thân của ngƣời bị tuyên bố là đã chết đƣợc
khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên
bố ngƣời đó là đã chết, trừ trƣờng hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố là đã chết đã đƣợc
Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ
luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn
với ngƣời khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Ngƣời bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu
cầu những ngƣời đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị
tài sản hiện còn.
Trƣờng hợp ngƣời thừa kế của ngƣời bị tuyên bố là đã chết
biết ngƣời này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hƣởng
thừa kế thì ngƣời đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể
cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng đƣợc giải quyết theo
quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một
ngƣời là đã chết phải đƣợc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cƣ trú của ngƣời bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
2. Quan hệ nhân thân của ngƣời bị tuyên bố là đã chết đƣợc khôi
phục khi Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố ngƣời
đó là đã chết, trừ các trƣờng hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố là đã chết đã đƣợc Toà án
cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì
quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của ngƣời bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với
ngƣời khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Ngƣời bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu
những ngƣời đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản
hiện còn.
Trong trƣờng hợp ngƣời thừa kế của ngƣời bị tuyên bố là đã chết
biết ngƣời này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hƣởng thừa kế
thì ngƣời đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi,
lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
CHƢƠNG IV
PHÁP NHÂN
CHƢƠNG IV
PHÁP NHÂN
53
Mục 1
NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức đƣợc công nhận là pháp nhân khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Đƣợc thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác
có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật
này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp
nhân, trừ trƣờng hợp luật có quy định khác.
Ðiều 84. Pháp nhân
Một tổ chức đƣợc công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Ðƣợc thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
Điều 75. Pháp nhân thƣơng mại
1. Pháp nhân thƣơng mại là pháp nhân có mục tiêu chính là
tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận đƣợc chia cho các thành
viên.
2. Pháp nhân thƣơng mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thƣơng
mại đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 100. Các loại pháp nhân
1. Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ
luật này.
54
Điều 76. Pháp nhân phi thƣơng mại
1. Pháp nhân phi thƣơng mại là pháp nhân không có mục
tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng
không đƣợc phân chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi thƣơng mại bao gồm cơ quan nhà nƣớc,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thƣơng mại khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi
thƣơng mại đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
các luật về tổ chức bộ máy nhà nƣớc và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp nhà nƣớc, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và
các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84
của Bộ luật này là pháp nhân.
2. Tổ chức kinh tế phải có điều lệ.
3. Tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho
phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ
chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục
đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham
gia quan hệ dân sự.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của
mình.
3. Trong trƣờng hợp tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì
tài sản của tổ chức đó không đƣợc phân chia cho các hội viên mà
phải đƣợc giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
55
cho phép thành lập, công nhận điều lệ, hoạt động vì mục đích
khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện và các mục
đích xã hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là
pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện đƣợc quản lý, sử dụng và
định đoạt theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích
hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.
3. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện chỉ đƣợc phép tiến hành các hoạt động
quy định trong điều lệ đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công
nhận, trong phạm vi tài sản của quỹ và phải chịu trách nhiệm dân
sự bằng tài sản đó.
4. Tổ chức đã lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc sở hữu của mình về các hoạt động
của quỹ và không đƣợc phân chia tài sản của quỹ trong quá trình
quỹ hoạt động.
Trong trƣờng hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động thì
tài sản của quỹ không đƣợc phân chia cho các sáng lập viên mà
phải đƣợc giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang
nhân dân
1. Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân đƣợc Nhà nƣớc
giao tài sản để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc và thực hiện
các chức năng khác không nhằm mục đích kinh doanh là pháp
nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
56
2. Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân chịu trách nhiệm
dân sự liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
bằng kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách nhà nƣớc.
3. Trong trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân
thực hiện các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật thì
phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt động có thu bằng
tài sản có đƣợc từ hoạt động này.
Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng,
định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu
chính trị, xã hội theo điều lệ là pháp nhân khi tham gia quan hệ
dân sự.
2. Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không
thể phân chia cho các thành viên.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm
dân sự bằng tài sản của mình, trừ tài sản mà theo quy định của
pháp luật không đƣợc sử dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
Điều 77. Điều lệ của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trƣờng hợp pháp luật có
quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
Ðiều 88. Ðiều lệ của pháp nhân
1. Trong trƣờng hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ
thì điều lệ của pháp nhân phải đƣợc các sáng lập viên hoặc đại hội
thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân phải đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận trong trƣờng hợp pháp luật có
quy định.
57
c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ
quan điều hành và các cơ quan khác;
g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành
viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có
thành viên;
i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc
giải quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình
thức, giải thể pháp nhân.
2. Ðiều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều
hành và các cơ quan khác;
e) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
h) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân.
3. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận trong trƣờng hợp pháp luật có
quy định.
Điều 78. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt.
2. Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức
của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong
cùng một lĩnh vực hoạt động.
3. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch
dân sự.
4. Tên gọi của pháp nhân đƣợc pháp luật công nhận và bảo
vệ.
Ðiều 87. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình
tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong
cùng một lĩnh vực hoạt động.
2. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân
sự.
3. Tên gọi của pháp nhân đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ.
58
Điều 79. Trụ sở của pháp nhân
1. Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của
pháp nhân. Trƣờng hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải
công bố công khai.
2. Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp
nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Ðiều 90. Trụ sở của pháp nhân
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân.
Ðịa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân.
Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 80. Quốc tịch của pháp nhân
Pháp nhân đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp
nhân Việt Nam.
Điều 81. Tài sản của pháp nhân
Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu,
sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà
pháp nhân đƣợc xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan.
Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân
1. Pháp nhân đƣợc thành lập theo sáng kiến của cá nhân,
pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký
thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký pháp nhân phải đƣợc công bố công khai.
Ðiều 85. Thành lập pháp nhân
Pháp nhân đƣợc thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
59
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân đƣợc
quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định
thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp
nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của
pháp nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do
pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện
của pháp nhân phải đƣợc đăng ký theo quy định của pháp
luật và công bố công khai.
5. Ngƣời đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời
hạn đƣợc ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao
dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực
hiện.
Ðiều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác
với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có
nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và
thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức
năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Ngƣời
đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo
ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn đƣợc ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch
dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.
60
Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của
pháp nhân đƣợc quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong
quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 85. Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc
đại diện theo ủy quyền. Ngƣời đại diện của pháp nhân phải
tuân theo quy định về đại diện tại Chƣơng IX Phần này.
Điều 91. Đại diện của pháp nhân
1. Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc
đại diện theo uỷ quyền. Ngƣời đại diện của pháp nhân phải tuân
theo quy định về đại diện tại Chƣơng VII, Phần thứ nhất của Bộ
luật này.
2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân đƣợc quy định trong điều
lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của
pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trƣờng hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời
điểm đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập hoặc
cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động
thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ
thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ
thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Ðiều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp
nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt
động của mình.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
pháp nhân đƣợc thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt
pháp nhân.
3. Ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc ngƣời đại diện theo ủy
quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.
61
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự do ngƣời đại diện xác lập, thực hiện
nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập
viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để
thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình;
không chịu trách nhiệm thay cho ngƣời của pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do ngƣời của pháp nhân xác lập, thực
hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trƣờng hợp luật có quy
định khác.
3. Ngƣời của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay
cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện, trừ trƣờng hợp luật có quy định khác.
Ðiều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự do ngƣời đại diện xác lập, thực hiện nhân
danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình;
không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh
pháp nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay
cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực
hiện.
Điều 88. Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ
thời điểm pháp nhân mới đƣợc thành lập; quyền và nghĩa vụ
dân sự của pháp nhân cũ đƣợc chuyển giao cho pháp nhân
mới.
Điều 94. Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp nhân cùng loại có thể hợp nhất thành một pháp nhân
mới theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa
vụ dân sự của các pháp nhân cũ đƣợc chuyển giao cho pháp nhân
mới.
Điều 89. Sáp nhập pháp nhân Điều 95. Sáp nhập pháp nhân
62
1. Một pháp nhân có thể đƣợc sáp nhập (sau đây gọi là pháp
nhân đƣợc sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là
pháp nhân sáp nhập).
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân đƣợc sáp nhập chấm dứt tồn
tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân đƣợc sáp nhập
đƣợc chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
1. Một pháp nhân có thể đƣợc sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân
đƣợc sáp nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại (sau đây gọi là
pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận
giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân đƣợc sáp nhập chấm dứt; các
quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân đƣợc sáp nhập đƣợc chuyển
giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 90. Chia pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền,
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia đƣợc chuyển giao cho
các pháp nhân mới.
Điều 96. Chia pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định
của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân
sự của pháp nhân bị chia đƣợc chuyển giao cho các pháp nhân
mới.
Điều 91. Tách pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân đƣợc tách
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục
đích hoạt động.
Điều 97. Tách pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân theo quy định
của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân đƣợc tách thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động
của các pháp nhân đó.
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể đƣợc chuyển đổi hình thức thành pháp
63
nhân khác.
2. Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân đƣợc chuyển đổi
chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi đƣợc
thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ
dân sự của pháp nhân đƣợc chuyển đổi.
Điều 93. Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân giải thể trong trƣờng hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động đƣợc ghi trong điều lệ hoặc trong
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
d) Trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trƣớc khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ về tài sản.
Điều 98. Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động đƣợc ghi trong điều lệ hoặc trong quyết
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
2. Trƣớc khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài sản.
Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể đƣợc thanh toán theo
thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lƣơng, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế đối với ngƣời lao động theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác của ngƣời lao động theo thỏa ƣớc
lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và
64
các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân,
các thành viên góp vốn, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 3
Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trƣờng hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi
phí giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này,
tài sản còn lại đƣợc chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục
đích hoạt động.
Trƣờng hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động
nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động
vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản
của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nƣớc.
Điều 95. Phá sản pháp nhân
Việc phá sản pháp nhân đƣợc thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản.
Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trƣờng hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể
pháp nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của
Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá
sản.
2. Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong
sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm đƣợc xác định trong
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Điều 99. Chấm dứt pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại
các điều 94, 95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký
pháp nhân hoặc từ thời điểm đƣợc xác định trong quyết định của
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân đƣợc giải quyết
theo quy định của pháp luật.
65
3. Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân
đƣợc giải quyết theo quy định của Bộ luật này, quy định khác
của pháp luật có liên quan.
CHƢƠNG V
NHÀ NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM, CƠ QUAN NHÀ NƢỚC Ở TRUNG ƢƠNG, Ở ĐỊA
PHƢƠNG TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 97. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng trong quan
hệ dân sự
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng khi tham gia quan hệ dân
sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 của Bộ luật
này.
Điều 98. Đại diện tham gia quan hệ dân sự
Việc đại diện cho Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng, ở địa phƣơng tham
gia quan hệ dân sự đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
66
của cơ quan nhà nƣớc. Việc đại diện thông qua cá nhân,
pháp nhân khác chỉ đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp và
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
1. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ trƣờng hợp tài sản đã
đƣợc chuyển giao cho pháp nhân theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng thành
lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
dân sự của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng.
3. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng không chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập,
bao gồm cả doanh nghiệp nhà nƣớc, trừ trƣờng hợp Nhà
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng bảo lãnh cho nghĩa vụ dân
sự của pháp nhân này theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng không
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nƣớc Cộng hòa
67
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nƣớc khác ở Trung
ƣơng, ở địa phƣơng, trừ trƣờng hợp luật liên quan có quy
định khác.
Điều 100. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nƣớc ở
Trung ƣơng, ở địa phƣơng trong quan hệ dân sự với một
bên là nhà nƣớc, pháp nhân, cá nhân nƣớc ngoài
1. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nƣớc, pháp nhân,
cá nhân nƣớc ngoài trong trƣờng hợp sau đây:
a) Điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền
miễn trừ;
c) Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng từ bỏ quyền miễn trừ.
2. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của nhà nƣớc, cơ quan
nhà nƣớc của nƣớc ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nƣớc ở Trung ƣơng, ở địa phƣơng, pháp nhân, cá nhân Việt
Nam đƣợc áp dụng tƣơng tự khoản 1 Điều này.
CHƢƠNG VI CHƢƠNG V
68
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC
KHÔNG CÓ TƢ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ
DÂN SỰ
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC
Điều 101. Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tƣ
cách pháp nhân
1. Trƣờng hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có
tƣ cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành
viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tƣ
cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện tham gia xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải đƣợc lập
thành văn bản, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự
thay đổi ngƣời đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia
quan hệ dân sự biết.
Trƣờng hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tƣ cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự
không đƣợc các thành viên khác ủy quyền làm ngƣời đại diện
thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác
lập, thực hiện.
2. Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia
của hộ gia đình sử dụng đất đƣợc thực hiện theo quy định
của Luật đất đai.
Điều 106. Hộ gia đình
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc
các lĩnh vực này.
Điều 111. Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác đƣợc hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có
chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn của từ ba cá
nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hƣởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là
chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định
của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tƣ cách pháp nhân tại cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cƣ trú của tổ trƣởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có; phƣơng thức phân chia hoa lợi,
lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trƣởng, của các tổ viên;
69
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
g) Các thoả thuận khác.
Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì
lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành
niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại
diện của hộ trong quan hệ dân sự.
2. Giao dịch dân sự do ngƣời đại diện của hộ gia đình xác lập,
thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của cả hộ gia đình.
Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trƣởng
do các tổ viên cử ra.
Tổ trƣởng tổ hợp tác có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số
công việc nhất định cần thiết cho tổ.
2. Giao dịch dân sự do ngƣời đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực
hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa
số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 102. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tƣ cách pháp nhân
1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia
đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này đƣợc xác định theo
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên
đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc đƣợc tặng cho chung, đƣợc
70
quy định tại Điều 212 của Bộ luật này.
2. Việc xác định tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác,
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này đƣợc xác định theo quy
định tại Điều 506 của Bộ luật này.
3. Việc xác định tài sản chung của các thành viên của tổ
chức khác không có tƣ cách pháp nhân, quyền, nghĩa vụ đối
với tài sản này đƣợc xác định theo thỏa thuận của các thành
viên, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là
tài sản chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ
gia đình
1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản
chung của hộ theo phƣơng thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tƣ liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị
lớn của hộ gia đình phải đƣợc các thành viên từ đủ mƣời lăm tuổi
trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải đƣợc đa số
thành viên từ đủ mƣời lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
1. Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và đƣợc tặng cho
chung là tài sản của tổ hợp tác.
2. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo
phƣơng thức thoả thuận.
3. Việc định đoạt tài sản là tƣ liệu sản xuất của tổ hợp tác phải
đƣợc toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản khác phải
đƣợc đa số tổ viên đồng ý.
Điều 103. Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình,
tổ hợp tác, tổ chức khác không có tƣ cách pháp nhân
1. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tƣ cách
pháp nhân đƣợc bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của
các thành viên.
Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự do ngƣời đại diện của hộ gia đình xác lập,
thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ;
nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì
71
2. Trƣờng hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài
sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì ngƣời có quyền có
thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 288 của Bộ luật này.
3. Trƣờng hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp
tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu
trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này theo phần tƣơng ứng với phần đóng góp tài sản của
mình, nếu không xác định đƣợc theo phần tƣơng ứng thì xác
định theo phần bằng nhau.
các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng
của mình.
Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự do ngƣời đại diện xác lập, thực hiện nhân
danh tổ hợp tác.
2. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài
sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải
chịu trách nhiệm liên đới theo phần tƣơng ứng với phần đóng góp
bằng tài sản riêng của mình.
Điều 104. Hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân sự do
thành viên không có quyền đại diện hoặc vƣợt quá phạm
vi đại diện xác lập, thực hiện
1. Trƣờng hợp thành viên không có quyền đại diện mà xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh các thành viên
khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tƣ
cách pháp nhân hoặc ngƣời đại diện xác lập, thực hiện vƣợt
quá phạm vi đại diện thì hậu quả pháp lý của giao dịch đƣợc
áp dụng theo quy định tại các Điều 130, 142 và 143 của Bộ
luật này.
2. Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc
vƣợt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại
cho thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tƣ cách pháp nhân hoặc ngƣời thứ ba thì phải bồi
72
thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
CHƢƠNG VII
TÀI SẢN
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản
và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành
trong tƣơng lai.
Điều 163. Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Điều 106. Đăng ký tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản
đƣợc đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đăng ký tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản
không phải đăng ký, trừ trƣờng hợp pháp luật về đăng ký tài
sản có quy định khác.
3. Việc đăng ký tài sản phải đƣợc công khai.
Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu đối với bất động sản đƣợc đăng ký theo quy định
của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở
hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trƣờng hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 107. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây
dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 174. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản
gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
73
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. 2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tƣơng lai
1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác
lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trƣớc hoặc tại
thời điểm xác lập giao dịch.
2. Tài sản hình thành trong tƣơng lai bao gồm:
a) Tài sản chƣa hình thành;
b) Tài sản đã hình thành nhƣng chủ thể xác lập quyền sở hữu
tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Điều 109. Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là khoản lợi thu đƣợc từ việc khai thác tài sản.
Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là các khoản lợi thu đƣợc từ việc khai thác tài sản.
Điều 110. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo
tính năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công
dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhƣng có
thể tách rời vật chính.
Điều 176. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính
năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng
của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhƣng có thể tách rời
vật chính.
74
3. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải
chuyển giao cả vật phụ, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao
cả vật phụ, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 111. Vật chia đƣợc và vật không chia đƣợc
1. Vật chia đƣợc là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính
chất và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia đƣợc là vật khi bị phân chia thì không giữ
nguyên đƣợc tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia đƣợc thì phải trị giá thành
tiền để chia.
Điều 177. Vật chia đƣợc và vật không chia đƣợc
1. Vật chia đƣợc là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất
và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia đƣợc là vật khi bị phân chia thì không giữ
nguyên đƣợc tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia đƣợc thì phải trị giá thành tiền
để chia.
Điều 112. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi
hoặc không giữ đƣợc tính chất, hình dáng và tính năng sử
dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tƣợng của hợp đồng cho thuê
hoặc hợp đồng cho mƣợn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà
cơ bản vẫn giữ đƣợc tính chất, hình dáng và tính năng sử
dụng ban đầu.
Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc
không giữ đƣợc tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tƣợng của hợp đồng cho thuê hoặc
hợp đồng cho mƣợn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ
bản vẫn giữ đƣợc tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban
đầu.
Điều 113. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất,
tính năng sử dụng và xác định đƣợc bằng những đơn vị đo
lƣờng.
Vật cùng loại có cùng chất lƣợng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt đƣợc với các vật khác bằng
Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính
năng sử dụng và xác định đƣợc bằng những đơn vị đo lƣờng.
Vật cùng loại có cùng chất lƣợng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt đƣợc với các vật khác bằng những
đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính,
75
những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất
liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải
giao đúng vật đó.
vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao
đúng vật đó.
Điều 114. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp,
liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong
các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không
đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng đƣợc hoặc giá
trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải
chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành,
trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Điều 180. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên
hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần,
các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách,
chủng loại thì không sử dụng đƣợc hoặc giá trị sử dụng của vật đó
bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển
giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác.
Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá đƣợc bằng tiền, bao gồm quyền
tài sản đối với đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
đất và các quyền tài sản khác.
Điều 181. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá đƣợc bằng tiền và có thể chuyển
giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
CHƢƠNG VIII
GIAO DỊCH DÂN SỰ
CHƢƠNG VI
GIAO DỊCH DÂN SỰ
Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn
phƣơng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
Điều 121. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phƣơng
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
76
vụ dân sự.
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự phù hợp với giao dịch dân sự đƣợc xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự trong trƣờng hợp luật có quy định.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngƣời tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Ngƣời tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch trong trƣờng hợp pháp luật có quy định.
Điều 118. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong
muốn đạt đƣợc khi xác lập giao dịch đó.
Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên
mong muốn đạt đƣợc khi xác lập giao dịch đó.
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự đƣợc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phƣơng tiện điện tử dƣới hình
thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử đƣợc coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trƣờng hợp luật quy định giao dịch dân sự phải đƣợc thể
hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì
phải tuân theo quy định đó.
Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự đƣợc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phƣơng tiện điện tử dƣới hình thức
thông điệp dữ liệu đƣợc coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trƣờng hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải
đƣợc thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực,
phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu đƣợc thể hiện bằng văn bản
77
hoặc bằng lời nói.
2. Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền
yêu cầu phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc
chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó.
Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự đƣợc thể hiện bằng văn bản
hoặc bằng lời nói.
2. Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa
vụ phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc
chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó.
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể đƣợc giao kết bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại
hợp đồng đó phải đƣợc giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải đƣợc thể
hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký
hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trƣờng hợp có vi phạm về hình
thức, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trƣờng hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh
hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra,
Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trong trƣờng hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh
hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch
78
giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trƣờng hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch
dân sự không thể xảy ra đƣợc do hành vi cố ý cản trở trực
tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi nhƣ điều kiện đó đã
xảy ra; trƣờng hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của
một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi nhƣ điều
kiện đó không xảy ra.
dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trong trƣờng hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch
dân sự không thể xảy ra đƣợc do hành vi cố ý cản trở của một bên
hoặc của ngƣời thứ ba thì coi nhƣ điều kiện đó đã xảy ra; nếu có
sự tác động của một bên hoặc của ngƣời thứ ba cố ý thúc đẩy cho
điều kiện để làm phát sinh hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì
coi nhƣ điều kiện đó không xảy ra.
Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu,
đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy
định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự
đó đƣợc thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch đƣợc xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng đƣợc thực hiện theo quy định tại
Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc
đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này.
Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
1. Trong trƣờng hợp giao dịch dân sự có thể đƣợc hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau thì việc giải thích giao dịch dân sự đó đƣợc thực
hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý muốn đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch đƣợc xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng dân sự đƣợc thực hiện theo quy định
tại Điều 409 của Bộ luật này, việc giải thích nội dung di chúc đƣợc
thực hiện theo quy định tại Điều 673 của Bộ luật này.
Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện đƣợc quy
định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trƣờng hợp
Bộ luật này có quy định khác.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện đƣợc quy định
tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội
79
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho
phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời
sống xã hội, đƣợc cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không
cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa ngƣời với
ngƣời trong đời sống xã hội, đƣợc cộng đồng thừa nhận và tôn
trọng.
Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo
nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân
sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có
hiệu lực, trừ trƣờng hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy
định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2. Trƣờng hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với ngƣời thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô
hiệu.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che
giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao
dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trƣờng hợp giao dịch đó cũng
vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trƣờng hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa
vụ với ngƣời thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do ngƣời chƣa thành
niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, ngƣời bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
1. Khi giao dịch dân sự do ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của ngƣời đại diện của
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do ngƣời chƣa thành niên,
ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi giao dịch dân sự do ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng
lực hành vi dân sự hoặc ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của ngƣời đại diện của ngƣời
đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của
pháp luật giao dịch này phải do ngƣời đại diện của họ xác lập,
80
ngƣời đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy
định của pháp luật giao dịch này phải do ngƣời đại diện của
họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trƣờng hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của ngƣời quy định tại khoản 1 Điều này
không bị vô hiệu trong trƣờng hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của ngƣời chƣa đủ sáu tuổi, ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
hàng ngày của ngƣời đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn
trừ nghĩa vụ cho ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với ngƣời
đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự đƣợc ngƣời xác lập giao dịch thừa nhận
hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng
lực hành vi dân sự.
thực hiện.
Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
1. Trƣờng hợp giao dịch dân sự đƣợc xác lập có sự nhầm lẫn
làm cho một bên hoặc các bên không đạt đƣợc mục đích của
việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trƣờng hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự đƣợc xác lập có sự nhầm lẫn không vô
Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của
giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có
quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên
kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án
tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Trong trƣờng hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn
81
hiệu trong trƣờng hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của
các bên đã đạt đƣợc hoặc các bên có thể khắc phục ngay
đƣợc sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao
dịch dân sự vẫn đạt đƣợc.
về nội dung của giao dịch thì đƣợc giải quyết theo quy định tại
Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,
cƣỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị
đe dọa, cƣỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên
hoặc của ngƣời thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về
chủ thể, tính chất của đối tƣợng hoặc nội dung của giao dịch
dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cƣỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của
một bên hoặc ngƣời thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực
hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của
ngƣời thân thích của mình.
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe
dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là
vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của
ngƣời thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tƣợng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác
lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc ngƣời thứ
ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản
của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do ngƣời xác lập
không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình
Ngƣời có năng lực hành vi dân sự nhƣng đã xác lập giao dịch
vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ đƣợc hành
vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do ngƣời xác lập không
nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình
Ngƣời có năng lực hành vi dân sự nhƣng đã xác lập giao dịch vào
đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của
mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là
vô hiệu.
82
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ
quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về
hình thức thì vô hiệu, trừ trƣờng hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã đƣợc xác lập theo quy định phải bằng
văn bản nhƣng văn bản không đúng quy định của luật mà
một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa
vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các
bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch
đó.
2. Giao dịch dân sự đã đƣợc xác lập bằng văn bản nhƣng vi
phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một
bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ
trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Trong trƣờng hợp này, các bên không phải thực hiện việc
công chứng, chứng thực.
Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy
định về hình thức
Trong trƣờng hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là
điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì
theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về
hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà
không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung
của giao dịch dân sự vô hiệu nhƣng không ảnh hƣởng đến
hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô
hiệu nhƣng không ảnh hƣởng đến hiệu lực của phần còn lại của
giao dịch.
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
83
giao dịch đƣợc xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trƣờng hợp không thể hoàn trả đƣợc bằng hiện vật thì trị giá
thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải
hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên
quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả
đƣợc bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trƣờng hợp tài
sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu đƣợc bị tịch thu theo quy định
của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thƣờng.
Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ
luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Ngƣời đại diện của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất
năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
biết hoặc phải biết ngƣời đƣợc đại diện tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch;
b) Ngƣời bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao
dịch đƣợc xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Ngƣời có hành vi đe dọa, cƣỡng ép chấm dứt hành vi đe
84
dọa, cƣỡng ép;
d) Ngƣời không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình
xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự đƣợc xác lập trong trƣờng hợp giao dịch
dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có
yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân
sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều
124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của ngƣời thứ ba ngay tình
khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trƣờng hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhƣng đối tƣợng của
giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã đƣợc chuyển giao
cho ngƣời thứ ba ngay tình thì giao dịch đƣợc xác lập, thực
hiện với ngƣời thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trƣờng hợp quy
định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trƣờng hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhƣng tài sản đã
đƣợc đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, sau đó
đƣợc chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho ngƣời
thứ ba ngay tình và ngƣời này căn cứ vào việc đăng ký đó mà
xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô
hiệu.
Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của ngƣời thứ ba ngay tình khi giao
dịch dân sự vô hiệu
1. Trong trƣờng hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhƣng tài sản giao
dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã đƣợc
chuyển giao bằng một giao dịch khác cho ngƣời thứ ba ngay tình
thì giao dịch với ngƣời thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trƣờng hợp quy
định tại Điều 257 của Bộ luật này.
2. Trong trƣờng hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động
sản phải đăng ký quyền sở hữu đã đƣợc chuyển giao bằng một
giao dịch khác cho ngƣời thứ ba ngay tình thì giao dịch với ngƣời
thứ ba bị vô hiệu, trừ trƣờng hợp ngƣời thứ ba ngay tình nhận
đƣợc tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với ngƣời
mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
85
Trƣờng hợp tài sản phải đăng ký mà chƣa đƣợc đăng ký tại
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với
ngƣời thứ ba bị vô hiệu, trừ trƣờng hợp ngƣời thứ ba ngay
tình nhận đƣợc tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức
có thẩm quyền hoặc giao dịch với ngƣời mà theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là chủ sở
hữu tài sản nhƣng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở
hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ ngƣời thứ ba
ngay tình, nếu giao dịch dân sự với ngƣời này không bị vô
hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhƣng có quyền
khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch đƣợc
xác lập với ngƣời thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý
và bồi thƣờng thiệt hại
là chủ sở hữu tài sản nhƣng sau đó ngƣời này không phải là chủ sở
hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc bất động sản từ ngƣời chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu đƣợc đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và
bất động sản, trừ trƣờng hợp ngƣời thứ ba chiếm hữu ngay tình
nhận đƣợc tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với
ngƣời mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền là chủ sở hữu tài sản nhƣng sau đó ngƣời này không phải là
chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.
CHƢƠNG IX
ĐẠI DIỆN
CHƢƠNG VII
ĐẠI DIỆN
Điều 134. Đại diện
1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là
ngƣời đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc
pháp nhân khác (sau đây gọi chung là ngƣời đƣợc đại diện)
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân
Điều 139. Đại diện
1. Đại diện là việc một ngƣời (sau đây gọi là ngƣời đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của ngƣời khác (sau đây gọi là ngƣời đƣợc đại
diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự thông qua ngƣời đại diện. Cá nhân không đƣợc để
86
sự thông qua ngƣời đại diện. Cá nhân không đƣợc để ngƣời
khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trƣờng hợp pháp luật quy định thì ngƣời đại diện phải có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự đƣợc xác lập, thực hiện.
ngƣời khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện đƣợc xác lập theo pháp luật hoặc theo uỷ
quyền.
4. Ngƣời đƣợc đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
dân sự do ngƣời đại diện xác lập.
5. Ngƣời đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện đƣợc xác lập theo ủy quyền giữa ngƣời đƣợc
đại diện và ngƣời đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy
quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Điều 140. Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định.
Điều 142. Đại diện theo uỷ quyền
1. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện đƣợc xác lập theo sự uỷ
quyền giữa ngƣời đại diện và ngƣời đƣợc đại diện.
2. Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trƣờng hợp pháp
luật quy định việc uỷ quyền phải đƣợc lập thành văn bản.
Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với con chƣa thành niên.
2. Ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc giám hộ. Ngƣời giám
hộ của ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
là ngƣời đại diện theo pháp luật nếu đƣợc Tòa án chỉ định.
3. Ngƣời do Tòa án chỉ định trong trƣờng hợp không xác
định đƣợc ngƣời đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 141. Ngƣời đại diện theo pháp luật
Ngƣời đại diện theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chƣa thành niên;
2. Ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc giám hộ;
3. Ngƣời đƣợc Toà án chỉ định đối với ngƣời bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
4. Ngƣời đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân
hoặc quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
87
4. Ngƣời do Tòa án chỉ định đối với ngƣời bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
6. Tổ trƣởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những ngƣời khác theo quy định của pháp luật.
Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Ngƣời đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Ngƣời đƣợc pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Ngƣời có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp
luật;
c) Ngƣời do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa
án.
2. Một pháp nhân có thể có nhiều ngƣời đại diện theo pháp
luật và mỗi ngƣời đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân
theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp
nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tƣ cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân,
pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành
viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tƣ cách
pháp nhân.
3. Ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi có
thể là ngƣời đại diện theo ủy quyền, trừ trƣờng hợp pháp luật
Điều 143. Ngƣời đại diện theo uỷ quyền
1. Cá nhân, ngƣời đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ
quyền cho ngƣời khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi có thể là
ngƣời đại diện theo uỷ quyền, trừ trƣờng hợp pháp luật quy định
giao dịch dân sự phải do ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên xác
lập, thực hiện.
88
quy định giao dịch dân sự phải do ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi
trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do ngƣời đại diện xác lập, thực hiện với
ngƣời thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với ngƣời đƣợc đại diện.
2. Ngƣời đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần
thiết để đạt đƣợc mục đích của việc đại diện.
3. Trƣờng hợp ngƣời đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập
hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa,
cƣỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với ngƣời đƣợc đại diện, trừ
trƣờng hợp ngƣời đƣợc đại diện biết hoặc phải biết về việc
này mà không phản đối.
Điều 139. Đại diện
4. Ngƣời đƣợc đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
dân sự do ngƣời đại diện xác lập.
Điều 140. Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện đƣợc xác định theo văn bản ủy quyền,
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của
pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trƣờng hợp không xác định đƣợc thời hạn đại diện theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện đƣợc xác
định nhƣ sau:
a) Nếu quyền đại diện đƣợc xác định theo giao dịch dân sự
89
cụ thể thì thời hạn đại diện đƣợc tính đến thời điểm chấm dứt
giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không đƣợc xác định với giao dịch
dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm
phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trƣờng hợp sau
đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc đƣợc ủy quyền đã hoàn thành;
d) Ngƣời đƣợc đại diện hoặc ngƣời đại diện đơn phƣơng
chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Ngƣời đƣợc đại diện, ngƣời đại diện là cá nhân chết;
ngƣời đƣợc đại diện, ngƣời đại diện là pháp nhân chấm dứt
tồn tại;
e) Ngƣời đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện
đƣợc.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
2. Đại diện theo uỷ quyền của cá nhân chấm dứt trong các trƣờng
hợp sau đây:
a) Thời hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc đƣợc uỷ quyền đã
hoàn thành;
b) Ngƣời uỷ quyền huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc ngƣời đƣợc uỷ
quyền từ chối việc uỷ quyền;
c) Ngƣời uỷ quyền hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền chết, bị Toà án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo uỷ quyền, ngƣời đại diện phải thanh
toán xong các nghĩa vụ tài sản với ngƣời đƣợc đại diện hoặc với
ngƣời thừa kế của ngƣời đƣợc đại diện.
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
2. Đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân chấm dứt trong các
trƣờng hợp sau đây:
a) Thời hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc đƣợc uỷ quyền đã
hoàn thành;
b) Ngƣời đại diện theo pháp luật của pháp nhân huỷ bỏ việc uỷ
90
quyền hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền từ chối việc uỷ quyền;
c) Pháp nhân chấm dứt hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền chết, bị Toà án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo uỷ quyền, ngƣời đại diện phải thanh
toán xong các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân uỷ quyền hoặc pháp
nhân kế thừa.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trƣờng hợp sau
đây:
a) Ngƣời đƣợc đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng
lực hành vi dân sự đã đƣợc khôi phục;
b) Ngƣời đƣợc đại diện là cá nhân chết;
c) Ngƣời đƣợc đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác
có liên quan.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trƣờng
hợp sau đây:
a) Ngƣời đƣợc đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân
sự đã đƣợc khôi phục;
b) Ngƣời đƣợc đại diện chết;
c) Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân
chấm dứt.
Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Ngƣời đại diện chỉ đƣợc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
Điều 144. Phạm vi đại diện
1. Ngƣời đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi
giao dịch dân sự vì lợi ích của ngƣời đƣợc đại diện, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo uỷ quyền đƣợc xác lập theo sự uỷ quyền.
3. Ngƣời đại diện chỉ đƣợc thực hiện giao dịch dân sự trong phạm
vi đại diện.
91
2. Trƣờng hợp không xác định đƣợc cụ thể phạm vi đại diện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ngƣời đại diện theo
pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự
vì lợi ích của ngƣời đƣợc đại diện, trừ trƣờng hợp pháp luật
có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân
hoặc pháp nhân khác nhau nhƣng không đƣợc nhân danh
ngƣời đƣợc đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là ngƣời
đại diện của ngƣời đó, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Ngƣời đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về
phạm vi đại diện của mình.
4. Ngƣời đại diện phải thông báo cho ngƣời thứ ba trong giao dịch
dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Ngƣời đại diện không đƣợc xác lập, thực hiện các giao dịch dân
sự với chính mình hoặc với ngƣời thứ ba mà mình cũng là ngƣời
đại diện của ngƣời đó, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do ngƣời không
có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do ngƣời không có quyền đại diện xác
lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
ngƣời đƣợc đại diện, trừ một trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời đƣợc đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Ngƣời đƣợc đại diện biết mà không phản đối trong một
thời hạn hợp lý;
c) Ngƣời đƣợc đại diện có lỗi dẫn đến việc ngƣời đã giao
dịch không biết hoặc không thể biết về việc ngƣời đã xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do ngƣời không có
quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do ngƣời không có quyền đại diện xác lập,
thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với ngƣời đƣợc
đại diện, trừ trƣờng hợp ngƣời đại diện hoặc ngƣời đƣợc đại diện
đồng ý. Ngƣời đã giao dịch với ngƣời không có quyền đại diện
phải thông báo cho ngƣời đƣợc đại diện hoặc ngƣời đại diện của
ngƣời đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà
không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
đối với ngƣời đƣợc đại diện, nhƣng ngƣời không có quyền đại
diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với ngƣời đã giao dịch với
92
diện.
2. Trƣờng hợp giao dịch dân sự do ngƣời không có quyền đại
diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
đối với ngƣời đƣợc đại diện thì ngƣời không có quyền đại
diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với ngƣời đã giao dịch
với mình, trừ trƣờng hợp ngƣời đã giao dịch biết hoặc phải
biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Ngƣời đã giao dịch với ngƣời không có quyền đại diện có
quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch
dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, trừ trƣờng
hợp ngƣời đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại
diện mà vẫn giao dịch hoặc trƣờng hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
4. Trƣờng hợp ngƣời không có quyền đại diện và ngƣời đã
giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây
thiệt hại cho ngƣời đƣợc đại diện thì phải chịu trách nhiệm
liên đới bồi thƣờng thiệt hại.
mình, trừ trƣờng hợp ngƣời đã giao dịch biết hoặc phải biết về
việc không có quyền đại diện.
2. Ngƣời đã giao dịch với ngƣời không có quyền đại diện có
quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân
sự đã xác lập và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, trừ trƣờng hợp
ngƣời đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà
vẫn giao dịch.
Điều 143. Hậu quả của giao dịch dân sự do ngƣời đại diện
xác lập, thực hiện vƣợt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do ngƣời đại diện xác lập, thực hiện vƣợt
quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của ngƣời đƣợc đại diện đối với phần giao dịch đƣợc thực
hiện vƣợt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trƣờng hợp
sau đây:
Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do ngƣời đại diện xác
lập, thực hiện vƣợt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do ngƣời đại diện xác lập, thực hiện vƣợt quá
phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của ngƣời
đƣợc đại diện đối với phần giao dịch đƣợc thực hiện vƣợt quá
phạm vi đại diện, trừ trƣờng hợp ngƣời đƣợc đại diện đồng ý hoặc
biết mà không phản đối; nếu không đƣợc sự đồng ý thì ngƣời đại
93
a) Ngƣời đƣợc đại diện đồng ý;
b) Ngƣời đƣợc đại diện biết mà không phản đối trong một
thời hạn hợp lý;
c) Ngƣời đƣợc đại diện có lỗi dẫn đến việc ngƣời đã giao
dịch không biết hoặc không thể biết về việc ngƣời đã xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự với mình vƣợt quá phạm vi đại
diện.
2. Trƣờng hợp giao dịch dân sự do ngƣời đại diện xác lập,
thực hiện vƣợt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của ngƣời đƣợc đại diện đối với phần giao
dịch đƣợc xác lập, thực hiện vƣợt quá phạm vi đại diện thì
ngƣời đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với ngƣời đã giao
dịch với mình về phần giao dịch vƣợt quá phạm vi đại diện,
trừ trƣờng hợp ngƣời đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc
vƣợt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Ngƣời đã giao dịch với ngƣời đại diện có quyền đơn
phƣơng chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối
với phần vƣợt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch
dân sự và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, trừ trƣờng hợp ngƣời
đó biết hoặc phải biết về việc vƣợt quá phạm vi đại diện mà
vẫn giao dịch hoặc trƣờng hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
4. Trƣờng hợp ngƣời đại diện và ngƣời giao dịch với ngƣời
đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vƣợt quá
diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với ngƣời đã giao dịch với mình
về phần giao dịch vƣợt quá phạm vi đại diện.
2. Ngƣời đã giao dịch với ngƣời đại diện có quyền đơn phƣơng
chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần
vƣợt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu
cầu bồi thƣờng thiệt hại, trừ trƣờng hợp ngƣời đó biết hoặc phải
biết về việc vƣợt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trƣờng hợp ngƣời đại diện và ngƣời giao dịch với ngƣời
đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vƣợt quá phạm vi
đại diện mà gây thiệt hại cho ngƣời đƣợc đại diện thì phải chịu
trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại.
94
phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho ngƣời đƣợc đại diện thì
phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thƣờng thiệt hại.
Chƣơng X
THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU
CHƢƠNG VIII
THỜI HẠN
Mục 1. THỜI HẠN
Điều 144. Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian đƣợc xác định từ thời
điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể đƣợc xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần,
tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 149. Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian đƣợc xác định từ thời điểm
này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể đƣợc xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần,
tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn đƣợc áp dụng theo quy định của Bộ luật
này, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Thời hạn đƣợc tính theo dƣơng lịch, trừ trƣờng hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn đƣợc áp dụng theo quy định của Bộ luật này,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
2. Thời hạn đƣợc tính theo dƣơng lịch.
Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trƣờng hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm,
nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ,
một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì
thời hạn đó đƣợc tính nhƣ sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mƣơi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trong trƣờng hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm,
nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một
phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó
đƣợc tính nhƣ sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mƣơi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
95
c) Một tháng là ba mƣơi ngày;
d) Nửa tháng là mƣời lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mƣơi tƣ giờ;
g) Một giờ là sáu mƣơi phút;
h) Một phút là sáu mƣơi giây.
2. Trƣờng hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng,
giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó đƣợc quy định nhƣ
sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trƣờng hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm,
giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó đƣợc quy định nhƣ sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mƣời hai.
c) Một tháng là ba mƣơi ngày;
d) Nửa tháng là mƣời lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mƣơi tƣ giờ;
g) Một giờ là sáu mƣơi phút;
h) Một phút là sáu mƣơi giây.
2. Trong trƣờng hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng,
giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó đƣợc quy định nhƣ sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mƣời lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trong trƣờng hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm,
giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó đƣợc quy định nhƣ sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mƣời hai.
Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn đƣợc xác định bằng phút, giờ thì thời hạn
đƣợc bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn đƣợc xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm
thì ngày đầu tiên của thời hạn không đƣợc tính mà tính từ
ngày tiếp theo liền kề ngày đƣợc xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự
Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn đƣợc xác định bằng phút, giờ thì thời hạn đƣợc bắt
đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn đƣợc xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì
ngày đầu tiên của thời hạn không đƣợc tính mà tính từ ngày tiếp
theo của ngày đƣợc xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện
96
kiện không đƣợc tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của
ngày xảy ra sự kiện đó.
không đƣợc tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện
đó.
Điều 148. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời
điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời
điểm kết thúc ngày tƣơng ứng của tuần cuối cùng của thời
hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời
điểm kết thúc ngày tƣơng ứng của tháng cuối cùng của thời
hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tƣơng ứng
thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời
điểm kết thúc ngày, tháng tƣơng ứng của năm cuối cùng của
thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần
hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc
hai mƣơi tƣ giờ của ngày đó.
Điều 153. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày tƣơng ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày tƣơng ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu
tháng kết thúc thời hạn không có ngày tƣơng ứng thì thời hạn kết
thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày, tháng tƣơng ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc
ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm
việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai
mƣơi tƣ giờ của ngày đó.
97
Mục 2
THỜI HIỆU1
CHƢƠNG IX
THỜI HIỆU
Điều 149. Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời
hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo
điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu đƣợc áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật
khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp
dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu
cầu này phải đƣợc đƣa ra trƣớc khi Tòa án cấp sơ thẩm ra
bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ
chối áp dụng thời hiệu, trừ trƣờng hợp việc từ chối đó nhằm
mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 154. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời
hạn đó thì chủ thể đƣợc hƣởng quyền dân sự, đƣợc miễn trừ nghĩa
vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu
giải quyết việc dân sự.
Điều 150. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hƣởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc
thời hạn đó thì chủ thể đƣợc hƣởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết
thúc thời hạn đó thì ngƣời có nghĩa vụ dân sự đƣợc miễn việc
thực hiện nghĩa vụ.
Điều 155. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hƣởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời
hạn đó thì chủ thể đƣợc hƣởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc
thời hạn đó thì ngƣời có nghĩa vụ dân sự đƣợc miễn việc thực hiện
nghĩa vụ.
1 Thời hiệu là một loại chứng cứ - một loại chứng cứ về mặt nội dung. Thẩm phán không can thiệp vào vấn đề này. Việc hết hay chƣa hết thời hiệu là câu chuyện
của các bên. Tòa án không có quyền dẫn thời hiệu để từ chối yêu cầu khởi kiện. Ngƣời có quyền hƣởng thời hiệu phải là ngƣời dẫn thời hiệu. Thời hiệu là một
công cụ để bảo vệ quyền tƣ nhân.
98
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể đƣợc quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà
chủ thể đƣợc quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền yêu cầu.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể đƣợc quyền khởi
kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể
đƣợc quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nƣớc; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
yêu cầu.
Điều 151. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu đƣợc tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của
thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng
của thời hiệu.
Điều 156. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu đƣợc tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời
hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời
hiệu.
Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hƣởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Trƣờng hợp pháp luật quy định cho các chủ thể đƣợc hƣởng
quyền dân sự hoặc đƣợc miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời
hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hƣởng quyền
dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hƣởng quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự
1. Trong trƣờng hợp pháp luật quy định cho các chủ thể đƣợc
hƣởng quyền dân sự hoặc đƣợc miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời
hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hƣởng quyền dân sự
hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
2. Thời hiệu hƣởng quyền dân sự không áp dụng trong các trƣờng
hợp sau đây:
a) Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc không có
căn cứ pháp luật;
b) Việc hƣởng quyền nhân thân không gắn với tài sản.
99
3. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nƣớc, trừ trƣờng hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 153. Tính liên tục của thời hiệu hƣởng quyền dân
sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hƣởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự
kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải đƣợc tính lại từ đầu, sau
khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hƣởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp
luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với quyền,
nghĩa vụ dân sự đang đƣợc áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang đƣợc áp dụng thời hiệu mà
bị ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã đƣợc
giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án.
3. Thời hiệu cũng đƣợc tính liên tục trong trƣờng hợp việc
hƣởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự đƣợc chuyển
giao hợp pháp cho ngƣời khác.
Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hƣởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hƣởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính
liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm
gián đoạn thì thời hiệu phải đƣợc tính lại từ đầu, sau khi sự kiện
làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hƣởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián
đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với
quyền, nghĩa vụ dân sự đang đƣợc áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang đƣợc áp dụng thời hiệu mà bị
ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đang đƣợc cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Thời hiệu cũng đƣợc tính liên tục trong trƣờng hợp việc hƣởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự đƣợc chuyển giao hợp
pháp cho ngƣời khác.
Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đƣợc tính từ ngày ngƣời
Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đƣợc tính từ ngày quyền, lợi
100
có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự đƣợc tính từ ngày
phát sinh quyền yêu cầu, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác.
ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự đƣợc tính từ ngày phát
sinh quyền yêu cầu, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trƣờng hợp sau
đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trƣờng hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
đất đai.
4. Trƣờng hợp khác do luật quy định.
Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những
trƣờng hợp sau đây:
1. Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác;
3. Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian
xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho
chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi
kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan
Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ
thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu
cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan
101
không thể lƣờng trƣớc đƣợc và không thể khắc phục đƣợc
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách
quan tác động làm cho ngƣời có quyền, nghĩa vụ dân sự
không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm hoặc không thể thực hiện đƣợc quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình;
2. Chƣa có ngƣời đại diện trong trƣờng hợp ngƣời có quyền
khởi kiện, ngƣời có quyền yêu cầu là ngƣời chƣa thành niên,
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân
sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chƣa có ngƣời đại
diện khác thay thế trong trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu
là pháp nhân;
b) Ngƣời đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục
đại diện đƣợc.
không thể lƣờng trƣớc đƣợc và không thể khắc phục đƣợc mặc dù
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan
tác động làm cho ngƣời có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết
về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc
không thể thực hiện đƣợc quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chƣa có ngƣời đại diện trong trƣờng hợp ngƣời có quyền khởi
kiện, ngƣời có quyền yêu cầu chƣa thành niên, mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Chƣa có ngƣời đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng
khác mà không thể tiếp tục đại diện đƣợc trong trƣờng hợp ngƣời
đại diện của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi
dân sự, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trƣờng
hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ
Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trƣờng hợp
sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
102
nghĩa vụ của mình đối với ngƣời khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần
nghĩa vụ của mình đối với ngƣời khởi kiện;
c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày
tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều
này.
của mình đối với ngƣời khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình
đối với ngƣời khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo
sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
PHẦN THỨ HAI: QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN
CHƢƠNG XI: QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản
Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
luật.
Điều 164. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Điều 159. Quyền khác đối với tài sản
1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp
nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể
khác.
2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động sản liền kề;
b) Quyền hƣởng dụng;
Điều 173. Các quyền của ngƣời không phải là chủ sở hữu đối
với tài sản
1. Ngƣời không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình theo
thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Các quyền của ngƣời không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
103
c) Quyền bề mặt. bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất;
b) Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề;
c) Các quyền khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
3. Việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho ngƣời khác
không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền của ngƣời không phải
là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Các quyền đối với tài sản của ngƣời không phải là chủ sở hữu
đƣợc bảo vệ theo quy định tại Điều 261 của Bộ luật này.
5. Các quyền của ngƣời không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế
bất động sản liền kề theo thoả thuận và các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản đƣợc xác lập,
thực hiện trong trƣờng hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định.
Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trƣờng hợp
quyền sở hữu đƣợc chuyển giao, trừ trƣờng hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ sở hữu đƣợc thực hiện mọi hành vi theo ý chí của
mình đối với tài sản nhƣng không đƣợc trái với quy định của
Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu đƣợc thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối
với tài sản nhƣng không đƣợc gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng
đến lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời khác.
104
luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời khác.
3. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản đƣợc thực hiện mọi
hành vi trong phạm vi quyền đƣợc quy định tại Bộ luật này,
luật khác có liên quan nhƣng không đƣợc gây thiệt hại hoặc
làm ảnh hƣởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc
của ngƣời khác.
Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản
1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan; trƣờng hợp luật không có quy định thì thực hiện
theo thỏa thuận của các bên; trƣờng hợp luật không quy định
và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản đƣợc
chuyển giao.
Thời điểm tài sản đƣợc chuyển giao là thời điểm bên có
quyền hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài
sản.
2. Trƣờng hợp tài sản chƣa đƣợc chuyển giao mà phát sinh
hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản
chuyển giao, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu đối với bất động sản đƣợc đăng ký theo quy định
của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở
hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trƣờng hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể
từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trƣờng hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ
thời điểm động sản đƣợc chuyển giao, trừ trƣờng hợp pháp luật có
quy định khác.
105
Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản
1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của
mình, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về
tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.
Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu hủy hoặc bị hƣ hỏng
do sự kiện bất khả kháng, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Mục 2. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI
VỚI TÀI SẢN
Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tƣớc đoạt trái luật quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản.
2. Trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống
thiên tai, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi
thƣờng tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trƣờng.
Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác đƣợc
pháp luật công nhận và bảo vệ.
2. Không ai có thể bị hạn chế, bị tƣớc đoạt trái pháp luật quyền sở
hữu đối với tài sản của mình.
Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ ngƣời nào có
hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản
bị ngƣời khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ
pháp luật.
3. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và
vì lợi ích quốc gia, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi
thƣờng tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
106
với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có
quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ ngƣời nào có hành vi xâm
phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với
quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có
quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
khác buộc ngƣời có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài
sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại.
Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc ngƣời có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm
dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản
thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng
những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản
trong trƣờng hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Ngƣời đƣợc chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao
dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Ngƣời phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác
định đƣợc ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo
quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan;
đ) Ngƣời phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dƣới
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các
trƣờng hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Ngƣời đƣợc chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch
dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Ngƣời phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định
đƣợc ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu,
bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
5. Ngƣời phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dƣới nƣớc bị
thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
107
nƣớc bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ
luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
22. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay
tình
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 183
của Bộ luật này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Ngƣời chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay
tình là ngƣời chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc
chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có
quyền đòi lại tài sản từ ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài
sản, ngƣời đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu
của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu ngƣời
chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản, ngƣời đƣợc lợi về tài sản không
có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trƣờng
hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trƣờng
hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của ngƣời chiếm hữu ngay
tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ ngƣời chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ ngƣời chiếm hữu ngay tình trong trƣờng hợp
ngƣời chiếm hữu ngay tình có đƣợc động sản này thông qua
hợp đồng không có đền bù với ngƣời không có quyền định
Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ ngƣời chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền
sở hữu từ ngƣời chiếm hữu ngay tình trong trƣờng hợp ngƣời
chiếm hữu ngay tình có đƣợc động sản này thông qua hợp đồng
không có đền bù với ngƣời không có quyền định đoạt tài sản;
2 Quy định về Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đƣợc quy định tại Đoạn 1 Điều 189 Bộ Luật Dân Sự 2005
108
đoạt tài sản; trƣờng hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù
thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị
lấy cắp, bị mất hoặc trƣờng hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý
chí của chủ sở hữu.
trong trƣờng hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở
hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất
hoặc trƣờng hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở
hữu hoặc bất động sản từ ngƣời chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu đƣợc đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc bất động sản từ ngƣời chiếm hữu ngay tình, trừ trƣờng
hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc bất động sản từ ngƣời chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu đƣợc đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và
bất động sản, trừ trƣờng hợp ngƣời thứ ba chiếm hữu ngay tình
nhận đƣợc tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với
ngƣời mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền là chủ sở hữu tài sản nhƣng sau đó ngƣời này không phải là
chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Điều 169. Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái
pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ
thể có quyền yêu cầu ngƣời có hành vi cản trở trái pháp luật
phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác buộc ngƣời đó chấm dứt
hành vi vi phạm.
Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi
cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở
hữu, ngƣời chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu ngƣời có hành
vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có
sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khác buộc ngƣời đó chấm dứt hành vi vi
phạm.
Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền
yêu cầu ngƣời có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền
Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại
Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu ngƣời
có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình
109
khác đối với tài sản bồi thƣờng thiệt hại. bồi thƣờng thiệt hại.
Mục 3. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 171. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản trong trƣờng hợp xảy ra tình
thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của ngƣời vì muốn tránh một
nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác mà
không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt
hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản không đƣợc cản trở ngƣời khác dùng tài
sản của mình hoặc cản trở ngƣời khác gây thiệt hại đối với
tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt
hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi
xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong
tình thế cấp thiết đƣợc bồi thƣờng thiệt hại theo quy định tại
Điều 595 của Bộ luật này.
Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trƣờng hợp xảy ra
tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của ngƣời vì muốn tránh một nguy
cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nƣớc, của tập thể,
quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác mà không
còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn
thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không đƣợc cản trở
ngƣời khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở ngƣời khác gây
thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm
hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm
phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu đƣợc bồi thƣờng thiệt hại theo
quy định tại khoản 3 Điều 614 của Bộ luật này.
Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì
chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi
trƣờng
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải
110
trƣờng; nếu làm ô nhiễm môi trƣờng thì phải chấm dứt hành
vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu
quả và bồi thƣờng thiệt hại.
tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; nếu
làm ô nhiễm môi trƣờng thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm,
thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thƣờng thiệt
hại.
Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì
chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không
đƣợc lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm
thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
không đƣợc lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã
hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo
đảm an toàn, không đƣợc xây vƣợt quá độ cao, khoảng cách
mà pháp luật về xây dựng quy định và không đƣợc xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, ngƣời có
quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung
quanh.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo
pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không đƣợc xây vƣợt quá
độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không
đƣợc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh
hƣởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công
trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ
theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và
111
các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi
trƣờng, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở
vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh
hƣởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề đƣợc xác định
theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể đƣợc xác định theo tập quán hoặc theo
ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh
chấp.
Không đƣợc lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả
trƣờng hợp ranh giới là kênh, mƣơng, hào, rãnh, bờ ruộng.
Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Ngƣời sử dụng đất đƣợc sử dụng không gian và lòng đất
theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với
quy định của pháp luật và không đƣợc làm ảnh hƣởng đến
việc sử dụng đất của ngƣời khác.
Ngƣời sử dụng đất chỉ đƣợc trồng cây và làm các việc khác
trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo
ranh giới đã đƣợc xác định; nếu rễ cây, cành cây vƣợt quá
ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vƣợt quá, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề đƣợc xác định theo thoả
thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể đƣợc xác định theo tập quán hoặc theo ranh
giới đã tồn tại từ ba mƣơi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2. Ngƣời có quyền sử dụng đất đƣợc sử dụng không gian và lòng
đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù
hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quy định và không đƣợc làm ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất liền
kề của ngƣời khác.
Ngƣời sử dụng đất chỉ đƣợc trồng cây và làm các việc khác trong
khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã
đƣợc xác định; nếu rễ cây, cành cây vƣợt quá ranh giới thì phải
xén rễ, tỉa cành phần vƣợt quá, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trƣờng hợp ranh giới là kênh, mƣơng, hào, rãnh, bờ
ruộng thì ngƣời sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh
giới chung; không đƣợc lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất
112
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ đƣợc dựng cột mốc, hàng
rào, trồng cây, xây tƣờng ngăn trên phần đất thuộc quyền sử
dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thoả thuận với
nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tƣờng
ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất
động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các
chủ thể đó.
Trƣờng hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên
ranh giới và đƣợc chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì
mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng
do bên tạo nên chịu, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác; nếu
chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do
chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng
cây, xây tƣờng ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tƣờng nhà chung, chủ sở hữu bất động
sản liền kề không đƣợc trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục
tƣờng để đặt kết cấu xây dựng, trừ trƣờng hợp đƣợc chủ sở
hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trƣờng hợp nhà xây riêng biệt nhƣng tƣờng sát liền nhau thì
chủ sở hữu cũng chỉ đƣợc đục tƣờng, đặt kết cấu xây dựng
đến giới hạn ngăn cách tƣờng của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo
vệ; hoa lợi thu đƣợc từ cây đƣợc chia đều, trừ trƣờng hợp có
động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ đƣợc dựng cột mốc, hàng
rào, xây tƣờng ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
Những ngƣời sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về
việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tƣờng ngăn, trồng cây trên ranh
giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật
mốc giới này là sở hữu chung của những ngƣời đó.
Trong trƣờng hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên
ranh giới và đƣợc chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc
giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo
nên chịu, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất
động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở
hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tƣờng ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ;
hoa lợi thu đƣợc từ cây đƣợc chia đều, trừ trƣờng hợp có thoả
thuận khác.
2. Đối với mốc giới là tƣờng nhà chung, chủ sở hữu bất động sản
liền kề không đƣợc trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tƣờng để đặt
kết cấu xây dựng, trừ trƣờng hợp đƣợc chủ sở hữu bất động sản
liền kề đồng ý.
Trong trƣờng hợp nhà xây riêng biệt nhƣng tƣờng sát liền nhau thì
chủ sở hữu cũng chỉ đƣợc đục tƣờng, đặt kết cấu xây dựng đến
giới hạn ngăn cách tƣờng của mình.
113
thoả thuận khác.
Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trƣờng hợp cây cối,
công trình có nguy cơ gây thiệt hại
1. Trƣờng hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập
đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu
tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây,
sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu
của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc
theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền; nếu
không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền
kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ
do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dƣới mặt
đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một
khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và
các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô
nhiễm môi trƣờng thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách
mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ
sinh, an toàn và không làm ảnh hƣởng đến chủ sở hữu bất
động sản khác.
3. Trƣờng hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền
kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây
dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dƣới mặt đất,
chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng
cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trƣờng hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất
động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện
ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu
bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thƣờng.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
(Khoản 3)
3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và
các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi
trƣờng, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở
vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh
hƣởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
114
thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thƣờng.
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ đƣợc trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang
nhà bên cạnh, nhà đối diện và đƣờng đi chung theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dƣới mái che trên cửa ra vào, mặt dƣới mái che cửa sổ
quay ra đƣờng đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
1. Chủ sở hữu nhà chỉ đƣợc trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà
bên cạnh, nhà đối diện và đƣờng đi chung theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đƣờng đi chung phải
cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Chƣơng XII
CHIẾM HỮU3
Điều 179. Khái niệm chiếm hữu
1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhƣ chủ thể có quyền đối với tài
sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm
hữu của ngƣời không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của ngƣời không phải là chủ sở hữu không
thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trƣờng hợp quy định
tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật
này.
Điều 182. Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Điều 180. Chiếm hữu ngay tình
Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà ngƣời chiếm hữu
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các
3 Chiếm hữu là một quan hệ thực tế, không nằm trong quyền sở hữu. Chiếm hữu khác với quyền sở hữu. Quyền sở hữu là câu chuyện của tòa án.
115
có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang
chiếm hữu.
trƣờng hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Ngƣời đƣợc chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch
dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Ngƣời phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định
đƣợc ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu,
bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
5. Ngƣời phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dƣới nƣớc bị
thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình
Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà ngƣời
chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối
với tài sản đang chiếm hữu.
Điều 182. Chiếm hữu liên tục
1. Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu đƣợc thực hiện trong
một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối
với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhƣng chƣa đƣợc giải
quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác, kể cả
khi tài sản đƣợc giao cho ngƣời khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm hữu không liên tục không đƣợc coi là căn cứ
để suy đoán về tình trạng và quyền của ngƣời chiếm hữu
Điều 190. Chiếm hữu liên tục
Việc chiếm hữu tài sản đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian
mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả
khi tài sản đƣợc giao cho ngƣời khác chiếm hữu.
116
đƣợc quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Điều 183. Chiếm hữu công khai
1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu đƣợc thực hiện
một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm
hữu đƣợc sử dụng theo tính năng, công dụng và đƣợc ngƣời
chiếm hữu bảo quản, giữ gìn nhƣ tài sản của chính mình.
2. Việc chiếm hữu không công khai không đƣợc coi là căn
cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của ngƣời chiếm hữu
đƣợc quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Điều 191. Chiếm hữu công khai
Việc chiếm hữu tài sản đƣợc coi là chiếm hữu công khai khi thực
hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm
hữu đƣợc sử dụng theo tính năng, công dụng và đƣợc ngƣời chiếm
hữu bảo quản, giữ gìn nhƣ tài sản của chính mình.
Điều 184. Suy đoán về tình trạng và quyền của ngƣời
chiếm hữu
1. Ngƣời chiếm hữu đƣợc suy đoán là ngay tình; ngƣời nào
cho rằng ngƣời chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng
minh.
2. Trƣờng hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì
ngƣời chiếm hữu đƣợc suy đoán là ngƣời có quyền đó. Ngƣời
có tranh chấp với ngƣời chiếm hữu phải chứng minh về việc
ngƣời chiếm hữu không có quyền.
3. Ngƣời chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai đƣợc áp
dụng thời hiệu hƣởng quyền và đƣợc hƣởng hoa lợi, lợi tức
mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này và luật
khác có liên quan.
Điều 185. Bảo vệ việc chiếm hữu
Trƣờng hợp việc chiếm hữu bị ngƣời khác xâm phạm thì
117
ngƣời chiếm hữu có quyền yêu cầu ngƣời có hành vi xâm
phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu,
trả lại tài sản và bồi thƣờng thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án,
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác buộc ngƣời đó chấm
dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và
bồi thƣờng thiệt hại.
Chƣơng XIII
QUYỀN SỞ HỮU
Mục 1. NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu mục 1. QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Chủ sở hữu đƣợc thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình
để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhƣng không đƣợc trái
pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trƣờng hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của
mình thì chủ sở hữu đƣợc thực hiện mọi hành vi theo ý chí của
mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhƣng không đƣợc trái pháp luật,
đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về
thời gian, trừ trƣờng hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu
cho ngƣời khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 187. Quyền chiếm hữu của ngƣời đƣợc chủ sở hữu
uỷ quyền quản lý tài sản
1. Ngƣời đƣợc chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản thực hiện
việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời
hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Ngƣời đƣợc chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản không
Điều 185. Quyền chiếm hữu của ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy
quyền quản lý tài sản
1. Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho ngƣời khác thì
ngƣời đƣợc ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong
phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Ngƣời đƣợc ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở
118
thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản đƣợc giao theo quy
định tại Điều 236 của Bộ luật này.
hữu đối với tài sản đƣợc giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại
khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này
Điều 188. Quyền chiếm hữu của ngƣời đƣợc giao tài sản
thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho ngƣời khác thông qua giao
dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền
sở hữu thì ngƣời đƣợc giao tài sản phải thực hiện việc chiếm
hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Ngƣời đƣợc giao tài sản có quyền sử dụng tài sản đƣợc
giao, đƣợc chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho
ngƣời khác nếu đƣợc chủ sở hữu đồng ý.
3. Ngƣời đƣợc giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu
đối với tài sản đƣợc giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này.
Điều 186. Quyền chiếm hữu của ngƣời đƣợc giao tài sản thông
qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho ngƣời khác thông qua giao dịch
dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì
ngƣời đƣợc giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó
phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Ngƣời đƣợc giao tài sản có quyền sử dụng tài sản đƣợc giao,
đƣợc chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho ngƣời khác,
nếu đƣợc chủ sở hữu đồng ý.
3. Ngƣời đƣợc giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với
tài sản đƣợc giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1
Điều 247 của Bộ luật này.
119
Tiểu mục 2. QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 189. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể đƣợc chuyển giao cho ngƣời khác theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 192. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản.
Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu đƣợc sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhƣng
không đƣợc gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời khác.
Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trƣờng hợp chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản
thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu đƣợc khai thác công dụng,
hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhƣng không
đƣợc gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng đến lợi ích của Nhà nƣớc,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 191. Quyền sử dụng của ngƣời không phải là chủ sở
hữu
Ngƣời không phải là chủ sở hữu đƣợc sử dụng tài sản theo
thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 194. Quyền sử dụng của ngƣời không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng tài sản có thể đƣợc chuyển giao cho ngƣời khác
thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Ngƣời không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng
tính năng, công dụng, đúng phƣơng thức.
2. Ngƣời chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay tình
cũng có quyền khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản theo quy định của pháp luật.
Tiểu mục 3. QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 192. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản,
từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Điều 195. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc
từ bỏ quyền sở hữu đó.
120
Điều 193. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do ngƣời có năng lực hành vi dân
sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt
tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 196. Điều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do ngƣời có năng lực hành vi dân sự
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt
tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để
thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực
hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của
pháp luật đối với tài sản.
Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế,
từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy
định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 195. Quyền định đoạt của ngƣời không phải là chủ
sở hữu
Ngƣời không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định
đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định
của luật.
Điều 198. Quyền định đoạt của ngƣời không phải là chủ sở
hữu
Ngƣời không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài
sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp
luật.
Ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện
việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 196. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trƣờng hợp do luật
quy định.
2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn
hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nƣớc có
quyền ƣu tiên mua.
Trƣờng hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ƣu tiên mua đối
Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trƣờng hợp do pháp luật
quy định.
2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nƣớc có
quyền ƣu tiên mua.
Trong trƣờng hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ƣu
tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì
121
với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán
tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ƣu tiên mua cho các chủ
thể đó.
khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ƣu tiên mua cho các
chủ thể đó.
122
Mục 2. HÌNH THỨC SỞ HỮU
Tiểu mục 1. SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc bao gồm đất đai, rừng tự
nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc, núi, sông
hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà
nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
thuộc sở hữu toàn dân
1. Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại
diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở
hữu toàn dân.
2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn
dân.
Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc
1. Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền
của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc.
2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nƣớc.
Điều 199. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu toàn dân
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn
dân đƣợc thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp
luật quy định.
Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức
sở hữu nhà nƣớc
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nƣớc đƣợc thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp
luật quy định.
Điều 200. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nƣớc đối với tài sản
123
đƣợc đầu tƣ vào doanh nghiệp
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân đƣợc đầu tƣ vào doanh
nghiệp thì Nhà nƣớc thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với
tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản
lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất
đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nƣớc đầu tƣ theo
quy định của pháp luật có liên quan.
đƣợc đầu tƣ vào doanh nghiệp nhà nƣớc
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc đƣợc đầu tƣ vào
doanh nghiệp nhà nƣớc thì Nhà nƣớc thực hiện quyền của chủ sở
hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nƣớc có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai,
tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nƣớc đầu tƣ theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 201. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài
sản đƣợc giao cho cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang
nhân dân
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân đƣợc giao cho cơ quan
nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nƣớc thực hiện
quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện
việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp
luật đối với tài sản đƣợc Nhà nƣớc giao.
Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nƣớc đối với tài sản
đƣợc giao cho cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc đƣợc giao cho cơ
quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang thì Nhà nƣớc thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng
đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản đƣợc
Nhà nƣớc giao.
Điều 202. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài
sản đƣợc giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân đƣợc giao cho tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nƣớc đối với tài sản
đƣợc giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc đƣợc giao cho tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp thì Nhà nƣớc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc
124
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì
Nhà nƣớc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản đƣợc Nhà
nƣớc giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự
do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
đƣợc quy định trong điều lệ.
quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp có quyền quản lý, sử dụng tài sản đƣợc Nhà
nƣớc giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do
pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc quy
định trong điều lệ.
125
Điều 203. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử
dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Cá nhân, pháp nhân đƣợc sử dụng đất, khai thác nguồn lợi
thuỷ sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở
hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và
cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức
sở hữu nhà nƣớc
Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định và đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cho phép, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp
tác và cá nhân đƣợc sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản và
tài nguyên khác thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc và phải sử dụng,
khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Điều 204. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chƣa đƣợc giao
cho cá nhân, pháp nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chƣa đƣợc giao
cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực
hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đƣa vào
khai thác.
Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc chƣa đƣợc
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc mà chƣa đƣợc
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện
việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đƣa vào khai thác.
Tiểu mục 2. SỞ HỮU RIÊNG
Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp
nhân.
2. Tài sữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.c mà chƣa
đƣợc giao cho tổ chức
Điều 211. Sở hữu tƣ nhân
Sở hữu tƣ nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của
mình.
Sở hữu tƣ nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tƣ
bản tƣ nhân.
Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tƣ nhân
1. Thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tƣ liệu sinh hoạt, tƣ
liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của
126
cá nhân là tài sản thuộc hình thức sở hữu tƣ nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tƣ nhân không bị hạn chế
về số lƣợng, giá trị.
2. Cá nhân không đƣợc sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy
định không thể thuộc hình thức sở hữu sở hữu tƣ nhân.
Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu riêng
1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái
pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu
riêng không đƣợc gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời khác.
Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình
thức sở hữu tƣ nhân
1. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc
sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc
sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở
hữu tƣ nhân không đƣợc gây thiệt hại hoặc làm ảnh hƣởng đến lợi
ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
ngƣời khác.
Tiểu mục 3. SỞ HỮU CHUNG
Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu
chung hợp nhất.
Điều 214. Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung
hợp nhất.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung đƣợc xác lập theo thoả thuận, theo quy
định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung đƣợc xác lập theo thoả thuận của các chủ sở
hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
127
Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần
quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu đƣợc xác định đối với tài
sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối
với tài sản thuộc sở hữu chung tƣơng ứng với phần quyền sở
hữu của mình, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 216. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần
quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu đƣợc xác định đối với tài sản
chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài
sản thuộc sở hữu chung tƣơng ứng với phần quyền sở hữu của
mình, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần
quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không đƣợc xác
định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có
thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang
nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần
quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không đƣợc xác định đối
với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể
phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau
đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn,
ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng
đồng dân cƣ khác đối với tài sản đƣợc hình thành theo tập
quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau
đóng góp, quyên góp, đƣợc tặng cho chung hoặc từ các
nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục
đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp,
làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cƣ
khác đối với tài sản đƣợc hình thành theo tập quán, tài sản do các
thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, đƣợc
tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả
cộng đồng.
128
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định
đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán vì lợi
ích chung của cộng đồng nhƣng không đƣợc vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất
không phân chia.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt
tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của
cộng đồng nhƣng không đƣợc trái pháp luật, đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất.
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm
tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và
những tài sản khác đƣợc xác lập quyền sở hữu theo quy định
của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các
thành viên gia đình đƣợc thực hiện theo phƣơng thức thỏa
thuận. Trƣờng hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động
sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia
đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình
là ngƣời thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trƣờng hợp luật có quy định khác.
Trƣờng hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở
hữu chung theo phần đƣợc quy định tại Bộ luật này và luật
khác có liên quan, trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 213 của
Bộ luật này.
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có
Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
129
thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung;
có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả
thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trƣờng hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa
thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
thì tài sản chung của vợ chồng đƣợc áp dụng theo chế độ tài
sản này.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng
công sức của mỗi ngƣời; có quyền ngang nhau trong việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận
hoặc theo quyết định của Toà án.
Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung cƣ
1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng
chung trong nhà chung cƣ theo quy định của Luật nhà ở
thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn
hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trƣờng hợp luật có
quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận khác.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cƣ có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy
định tại khoản 1 Điều này, trừ trƣờng hợp luật có quy định
khác hoặc có thỏa thuận khác.
3. Trƣờng hợp nhà chung cƣ bị tiêu huỷ thì quyền của chủ sở
hữu căn hộ chung cƣ thực hiện theo quy định của luật.
Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cƣ
1. Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cƣ
thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó
và không thể phân chia, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác
hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cƣ có quyền và nghĩa
vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết
bị chung.
3. Trong trƣờng hợp nhà chung cƣ bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các
căn hộ trong nhà chung cƣ có quyền sử dụng diện tích mặt đất của
nhà chung cƣ theo quy định của pháp luật.
130
Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ
sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để
sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản đƣợc hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở
hữu, lợi nhuận hợp pháp thu đƣợc từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu
chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ
luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp
vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều
hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở
hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất,
kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản đƣợc hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu,
lợi nhuận hợp pháp thu đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài
sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung
hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật này và
các quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về
tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 216. Quản lý tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo
nguyên tắc nhất trí, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc
nhất trí, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 217. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công
dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tƣơng ứng với
phần quyền sở hữu của mình, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau
trong việc khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài
Điều 222. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng,
hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tƣơng ứng với phần quyền
sở hữu của mình, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc
khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu
131
sản chung, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác. không có thoả thuận khác.
Điều 218. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần
quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất đƣợc thực hiện theo
thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của
pháp luật.
3. Trƣờng hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần
quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác đƣợc
quyền ƣu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động
sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày
các chủ sở hữu chung khác nhận đƣợc thông báo về việc bán
và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua
thì chủ sở hữu đó đƣợc quyền bán cho ngƣời khác. Việc
thông báo phải đƣợc thể hiện bằng văn bản và các điều kiện
bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống nhƣ điều kiện
bán cho ngƣời không phải là chủ sở hữu chung.
Trƣờng hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về
quyền ƣu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
phát hiện có sự vi phạm về quyền ƣu tiên mua, chủ sở hữu
chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu
cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của
ngƣời mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 223. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần
quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất đƣợc thực hiện theo thoả
thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trƣờng hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở
hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác đƣợc quyền ƣu tiên mua.
Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một
tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu
chung khác nhận đƣợc thông báo về việc bán và các điều kiện bán
mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó đƣợc
quyền bán cho ngƣời khác.
Trong trƣờng hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về
quyền ƣu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát
hiện có sự vi phạm về quyền ƣu tiên mua, chủ sở hữu chung theo
phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án
chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của ngƣời mua; bên có
lỗi gây thiệt hại phải bồi thƣờng thiệt hại.
4. Trong trƣờng hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần
quyền sở hữu của mình hoặc khi ngƣời này chết mà không có
ngƣời thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nƣớc, trừ
trƣờng hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung
132
4. Trƣờng hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất
động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi ngƣời
này chết mà không có ngƣời thừa kế thì phần quyền sở hữu
đó thuộc về Nhà nƣớc, trừ trƣờng hợp sở hữu chung của
cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung
còn lại.
5. Trƣờng hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động
sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi ngƣời này
chết mà không có ngƣời thừa kế thì phần quyền sở hữu đó
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
6. Trƣờng hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của
mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu
đƣợc áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.
của các chủ sở hữu chung còn lại.
Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trƣờng hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở
hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình
trạng sở hữu chung phải đƣợc duy trì trong một thời hạn theo
thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của
luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài
sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể
chia đƣợc bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu
chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trƣờng
hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trƣờng hợp có ngƣời yêu cầu một ngƣời trong số các chủ
Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
1. Trong trƣờng hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở
hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ
sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong
một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia
tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia
đƣợc bằng hiện vật thì đƣợc trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trƣờng hợp có ngƣời yêu cầu một ngƣời trong số các chủ
sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi ngƣời đó không
có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì
ngƣời yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền
133
sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu
chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ
để thanh toán thì ngƣời yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản
chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trƣờng
hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc
việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì
ngƣời có quyền có quyền yêu cầu ngƣời có nghĩa vụ bán
phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh
toán.
thanh toán và đƣợc tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ
trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc
chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì ngƣời có
quyền có quyền yêu cầu ngƣời có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu
của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 220. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã đƣợc chia;
2. Một trong số các chủ sở hữu chung đƣợc hƣởng toàn bộ tài
sản chung;
3. Tài sản chung không còn;
4. Trƣờng hợp khác theo quy định của luật.
Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã đƣợc chia;
2. Một trong số các chủ sở hữu chung đƣợc hƣởng toàn bộ tài sản
chung;
3. Tài sản chung không còn;
4. Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu đƣợc xác lập đối với tài sản trong trƣờng hợp
sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp,
do hoạt động sáng tạo ra đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ;
Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu đƣợc xác lập đối với tài sản trong các trƣờng hợp
sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Đƣợc chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết
134
2. Đƣợc chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản
án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
khác;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Đƣợc thừa kế;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối
với tài sản vô chủ, tài sản không xác định đƣợc chủ sở hữu;
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm đƣợc tìm thấy; tài
sản do ngƣời khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất
lạc, vật nuôi dƣới nƣớc di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu, đƣợc lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236
của Bộ luật này;
8. Trƣờng hợp khác do luật quy định.
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Đƣợc thừa kế tài sản;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với
vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia
cầm bị thất lạc, vật nuôi dƣới nƣớc di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay tình,
liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1
Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 222. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có đƣợc từ
lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hoạt
động sáng tạo ra đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ
Ngƣời lao động, ngƣời tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có đƣợc từ
lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ
thời điểm có đƣợc tài sản đó.
Ngƣời tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với
tài sản có đƣợc từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật
sở hữu trí tuệ.
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có đƣợc do lao
động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Ngƣời lao động, ngƣời tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có đƣợc tài
sản đó.
135
Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng
Ngƣời đƣợc giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng
cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu
khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản
đó.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Ngƣời đƣợc giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho,
trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm
chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc
pháp luật không có quy định khác.
Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, ngƣời sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với
hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật, kể từ thời điểm thu đƣợc hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, ngƣời sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa
lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ
thời điểm thu đƣợc hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trƣờng hợp sáp
nhập
1. Trƣờng hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau đƣợc
sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia đƣợc và không
thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ
thì vật mới đƣợc tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và
vật phụ thì vật mới đƣợc tạo thành thuộc chủ sở hữu vật
chính, kể từ thời điểm vật mới đƣợc tạo thành, chủ sở hữu tài
sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị
của vật phụ đó, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Khi một ngƣời sáp nhập tài sản là động sản của ngƣời
khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc
phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không
đƣợc sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trƣờng hợp sáp nhập
1. Trong trƣờng hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau đƣợc
sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia đƣợc và không thể xác
định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới
đƣợc tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu
đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới
đƣợc tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật
mới đƣợc tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho
chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả
thuận khác.
2. Khi một ngƣời sáp nhập tài sản là động sản của ngƣời khác vào
tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản
đó không phải là của mình và cũng không đƣợc sự đồng ý của chủ
sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có
một trong các quyền sau đây:
136
hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu ngƣời sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình
và thanh toán cho ngƣời sáp nhập giá trị tài sản của ngƣời đó;
b) Yêu cầu ngƣời sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài
sản của mình và bồi thƣờng thiệt hại nếu không nhận tài sản
mới;
c) Quyền khác theo quy định của luật.
3. Khi một ngƣời sáp nhập tài sản là động sản của ngƣời
khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết
hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng
không đƣợc sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì
chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu ngƣời sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài
sản của mình và bồi thƣờng thiệt hại;
b) Quyền khác theo quy định của luật.
4. Khi một ngƣời sáp nhập tài sản là động sản của mình vào
một bất động sản của ngƣời khác thì chủ sở hữu bất động
sản có quyền yêu cầu ngƣời sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập
trái phép và bồi thƣờng thiệt hại hoặc giữ lại tài sản và
thanh toán cho ngƣời sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ
trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
a) Yêu cầu ngƣời sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và
thanh toán cho ngƣời sáp nhập giá trị tài sản của ngƣời đó;
b) Yêu cầu ngƣời sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản
của mình và bồi thƣờng thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
3. Khi một ngƣời sáp nhập tài sản là động sản của ngƣời khác vào
tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài
sản đó không phải là của mình và cũng không đƣợc sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập
có quyền yêu cầu ngƣời sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài
sản của mình và bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 226. Xác lập quyền sở hữu trong trƣờng hợp trộn
lẫn
Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trƣờng hợp trộn lẫn
1. Trong trƣờng hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau đƣợc
137
1. Trƣờng hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau đƣợc
trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia đƣợc thì vật
mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể
từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một ngƣời đã trộn lẫn tài sản của ngƣời khác vào tài
sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không
phải của mình và không đƣợc sự đồng ý của chủ sở hữu tài
sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu ngƣời đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho
mình và thanh toán cho ngƣời đã trộn lẫn phần giá trị tài sản
của ngƣời đó;
b) Yêu cầu ngƣời đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần
tài sản của mình và bồi thƣờng thiệt hại nếu không nhận tài
sản mới.
trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia đƣợc thì vật mới là
tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm
trộn lẫn.
2. Khi một ngƣời đã trộn lẫn tài sản của ngƣời khác vào tài sản của
mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của
mình và không đƣợc sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn
thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu ngƣời đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và
thanh toán cho ngƣời đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của ngƣời đó;
b) Yêu cầu ngƣời đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản
của mình và bồi thƣờng thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trƣờng hợp chế
biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu đƣợc đem chế biến tạo
thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới đƣợc tạo thành.
2. Ngƣời dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của ngƣời khác
để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản
mới nhƣng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi
thƣờng thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trƣờng hợp ngƣời chế biến không ngay tình thì chủ sở
Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trƣờng hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu đƣợc đem chế biến tạo thành
vật mới cũng là chủ sở hữu của vật mới đƣợc tạo thành.
2. Ngƣời dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của ngƣời khác để
chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới
nhƣng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thƣờng thiệt hại
cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trong trƣờng hợp ngƣời chế biến không ngay tình thì chủ sở
hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có
138
hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu
có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những ngƣời này là
đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới đƣợc tạo thành,
tƣơng ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi ngƣời. Chủ sở
hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền
yêu cầu ngƣời chế biến bồi thƣờng thiệt hại.
nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những ngƣời này là đồng chủ
sở hữu theo phần đối với vật mới đƣợc tạo thành, tƣơng ứng với
giá trị nguyên vật liệu của mỗi ngƣời. Chủ sở hữu nguyên vật liệu
bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu ngƣời chế biến bồi
thƣờng thiệt hại.
Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài
sản không xác định đƣợc chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở
hữu đối với tài sản đó.
Ngƣời đã phát hiện, ngƣời đang quản lý tài sản vô chủ là
động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trƣờng hợp luật
có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về
Nhà nƣớc.
2. Ngƣời phát hiện tài sản không xác định đƣợc ai là chủ sở
hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai
cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải đƣợc lập biên bản, trong đó ghi rõ họ,
tên, địa chỉ của ngƣời giao nộp, ngƣời nhận, tình trạng, số
lƣợng, khối lƣợng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản
phải thông báo cho ngƣời phát hiện về kết quả xác định chủ
sở hữu.
Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không
xác định đƣợc chủ sở hữu
1. Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với
vật đó.
Ngƣời đã phát hiện vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài
sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật đƣợc phát hiện là bất
động sản thì thuộc Nhà nƣớc.
2. Ngƣời phát hiện vật không xác định đƣợc ai là chủ sở hữu phải
thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải đƣợc lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa
chỉ của ngƣời giao nộp, ngƣời nhận, tình trạng, số lƣợng, khối
lƣợng tài sản giao nộp.
Ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo
cho ngƣời phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trƣờng hợp vật không xác định đƣợc ai là chủ sở hữu là
động sản thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn
139
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác
định đƣợc ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở
hữu đối với động sản đó thuộc về ngƣời phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác
định đƣợc ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất
động sản đó thuộc về Nhà nƣớc; ngƣời phát hiện đƣợc hƣởng
một khoản tiền thƣởng theo quy định của pháp luật.
không xác định đƣợc ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở
hữu của ngƣời phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là
bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn
chƣa xác định đƣợc ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà
nƣớc; ngƣời phát hiện đƣợc hƣởng một khoản tiền thƣởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm đƣợc tìm thấy
1. Ngƣời phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không
biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất
hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm đƣợc tìm thấy
mà không có hoặc không xác định đƣợc ai là chủ sở hữu thì
sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với
tài sản này đƣợc xác định nhƣ sau:
a) Tài sản đƣợc tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn
hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà
nƣớc; ngƣời tìm thấy tài sản đó đƣợc hƣởng một khoản tiền
thƣởng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản đƣợc tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích
Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị
chìm đắm đƣợc tìm thấy
Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm đƣợc tìm thấy mà không có hoặc
không xác định đƣợc ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm
kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó đƣợc xác định nhƣ
sau:
1. Vật đƣợc tìm thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nƣớc;
ngƣời tìm thấy vật đó đƣợc hƣởng một khoản tiền thƣởng theo quy
định của pháp luật;
2. Vật đƣợc tìm thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có
giá trị đến mƣời tháng lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định thì
thuộc sở hữu của ngƣời tìm thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn
hơn mƣời tháng lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định thì ngƣời
tìm thấy đƣợc hƣởng giá trị bằng mƣời tháng lƣơng tối thiểu do
Nhà nƣớc quy định và 50% giá trị của phần vƣợt quá mƣời tháng
lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định, phần giá trị còn lại thuộc
Nhà nƣớc.
140
lịch sử - văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa mà
có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mƣời lần mức lƣơng cơ sở do
Nhà nƣớc quy định thì thuộc sở hữu của ngƣời tìm thấy; nếu
tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mƣời lần mức lƣơng cơ sở
do Nhà nƣớc quy định thì ngƣời tìm thấy đƣợc hƣởng giá trị
bằng mƣời lần mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy định và
50% giá trị của phần vƣợt quá mƣời lần mức lƣơng cơ sở do
Nhà nƣớc quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nƣớc.
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do ngƣời
khác đánh rơi, bỏ quên
1. Ngƣời phát hiện tài sản do ngƣời khác đánh rơi, bỏ quên
mà biết đƣợc địa chỉ của ngƣời đánh rơi hoặc bỏ quên thì
phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho ngƣời đó; nếu không
biết địa chỉ của ngƣời đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông
báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an
cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu
biết mà nhận lại.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản
phải thông báo cho ngƣời đã giao nộp về kết quả xác định
chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do
ngƣời khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định đƣợc chủ
sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối
với tài sản này đƣợc xác định nhƣ sau:
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do ngƣời khác
đánh rơi, bỏ quên
1. Ngƣời nhặt đƣợc vật do ngƣời khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà
biết đƣợc địa chỉ của ngƣời đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông
báo hoặc trả lại vật cho ngƣời đó; nếu không biết địa chỉ của ngƣời
đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy
ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo
cho ngƣời đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt đƣợc
mà không xác định đƣợc chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến
nhận, nếu vật có giá trị đến mƣời tháng lƣơng tối thiểu do Nhà
nƣớc quy định thì vật đó thuộc sở hữu của ngƣời nhặt đƣợc; nếu
vật có giá trị lớn hơn mƣời tháng lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy
định thì sau khi trừ chi phí bảo quản ngƣời nhặt đƣợc đƣợc hƣởng
141
a) Trƣờng hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn
hoặc bằng mƣời lần mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy định
thì ngƣời nhặt đƣợc đƣợc xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan; trƣờng hợp tài sản có giá trị lớn hơn
mƣời lần mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy định thì sau khi
trừ chi phí bảo quản, ngƣời nhặt đƣợc đƣợc hƣởng giá trị
bằng mƣời lần mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy định và
50% giá trị của phần vƣợt quá mƣời lần mức lƣơng cơ sở do
Nhà nƣớc quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nƣớc;
b) Trƣờng hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc
di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của Luật di sản văn
hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nƣớc; ngƣời nhặt đƣợc tài
sản đƣợc hƣởng một khoản tiền thƣởng theo quy định của
pháp luật.
giá trị bằng mƣời tháng lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định và
50% giá trị của phần vƣợt quá mƣời tháng lƣơng tối thiểu do Nhà
nƣớc quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nƣớc.
3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau
một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định đƣợc
chủ sở hữu hoặc không có ngƣời đến nhận thì vật đó thuộc Nhà
nƣớc; ngƣời nhặt đƣợc vật đó đƣợc hƣởng một khoản tiền thƣởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
1. Ngƣời bắt đƣợc gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo
ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngƣời đó cƣ trú để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06
tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối
với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với
gia súc và số gia súc đƣợc sinh ra trong thời gian nuôi giữ
thuộc về ngƣời bắt đƣợc gia súc.
2. Trƣờng hợp chủ sở hữu đƣợc nhận lại gia súc bị thất lạc
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Ngƣời bắt đƣợc gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho ủy ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời đó cƣ trú để thông báo
công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại
gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí
khác cho ngƣời bắt đƣợc.
Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có ngƣời
đến nhận thì gia súc đó thuộc sở hữu của ngƣời bắt đƣợc; nếu gia
súc bắt đƣợc là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn này là
142
thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho
ngƣời bắt đƣợc gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị
thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì ngƣời bắt đƣợc gia súc
đƣợc hƣởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số
gia súc sinh ra và phải bồi thƣờng thiệt hại nếu có lỗi cố ý
làm chết gia súc.
một năm.
Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh
con thì ngƣời bắt đƣợc gia súc đƣợc hƣởng một nửa số gia súc
sinh ra và phải bồi thƣờng thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia
súc.
Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất
lạc
1. Trƣờng hợp gia cầm của một ngƣời bị thất lạc mà ngƣời
khác bắt đƣợc thì ngƣời bắt đƣợc phải thông báo công khai
để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ
ngày thông báo công khai mà không có ngƣời đến nhận thì
quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra
trong thời gian nuôi giữ thuộc về ngƣời bắt đƣợc gia cầm.
2. Trƣờng hợp chủ sở hữu đƣợc nhận lại gia cầm bị thất lạc
thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho
ngƣời bắt đƣợc gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị
thất lạc, ngƣời bắt đƣợc gia cầm đƣợc hƣởng hoa lợi do gia
cầm sinh ra và phải bồi thƣờng thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm
chết gia cầm.
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trƣờng hợp gia cầm của một ngƣời bị thất lạc, mà ngƣời
khác bắt đƣợc thì ngƣời bắt đƣợc phải thông báo công khai để chủ
sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị
thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho
ngƣời bắt đƣợc.
Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có
ngƣời đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của ngƣời bắt đƣợc.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, ngƣời bắt đƣợc gia
cầm đƣợc hƣởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thƣờng
thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dƣới
nƣớc
Khi vật nuôi dƣới nƣớc của một ngƣời di chuyển tự nhiên
vào ruộng, ao, hồ của ngƣời khác thì thuộc sở hữu của ngƣời
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dƣới nƣớc
Khi vật nuôi dƣới nƣớc của một ngƣời di chuyển tự nhiên vào
ruộng, ao, hồ của ngƣời khác thì thuộc sở hữu của ngƣời có ruộng,
ao, hồ đó. Trong trƣờng hợp vật nuôi dƣới nƣớc có dấu hiệu riêng
143
có ruộng, ao, hồ đó. Trƣờng hợp vật nuôi dƣới nƣớc có dấu
hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở
hữu của mình thì ngƣời có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo
công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ
ngày thông báo công khai mà không có ngƣời đến nhận thì
quyền sở hữu vật nuôi dƣới nƣớc đó thuộc về ngƣời có
ruộng, ao, hồ.
biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì
ngƣời có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu
biết mà nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai
mà không có ngƣời đến nhận thì vật nuôi dƣới nƣớc đó thuộc sở
hữu ngƣời có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do đƣợc thừa kế
Ngƣời thừa kế đƣợc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản
thừa kế theo quy định tại Phần thứ tƣ của Bộ luật này.
Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do đƣợc thừa kế
Ngƣời thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy
định tại Phần thứ tƣ của Bộ luật này.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định
của Tòa án, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có thể đƣợc xác lập căn cứ vào bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền khác.
Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của
Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền khác
Quyền sở hữu có thể đƣợc xác lập căn cứ vào bản án, quyết định
của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
khác.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm
hữu, đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Ngƣời chiếm hữu, ngƣời đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật nhƣng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn
10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở
thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu, trừ trƣờng hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật nhƣng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mƣời
năm đối với động sản, ba mƣơi năm đối với bất động sản thì trở
thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu,
trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngƣời chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc
không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù
144
thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở
hữu tài sản đó.
Tiểu mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 237. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho ngƣời
khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản đã đƣợc tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ;
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị trƣng mua;
6. Tài sản bị tịch thu;
7. Tài sản đã đƣợc xác lập quyền sở hữu cho ngƣời khác
theo quy định của Bộ luật này;
8. Trƣờng hợp khác do luật quy định.
Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho ngƣời khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản bị tiêu hủy;
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị trƣng mua;
6. Tài sản bị tịch thu;
7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dƣới nƣớc di chuyển tự nhiên mà ngƣời khác đã đƣợc xác lập
quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản
mà ngƣời khác đã đƣợc xác lập quyền sở hữu theo quy định tại
khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của
mình cho ngƣời khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho
ngƣời khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho,
cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định
của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở
hữu đối với tài sản của ngƣời đó chấm dứt kể từ thời điểm
Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho
ngƣời khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho ngƣời
khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay
hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản
của ngƣời đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của
ngƣời đƣợc chuyển giao.
145
phát sinh quyền sở hữu của ngƣời đƣợc chuyển giao.
Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản
của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành
vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến
trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trƣờng thì việc từ bỏ
quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của
mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng
tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự,
an toàn xã hội, ô nhiễm môi trƣờng thì việc từ bỏ quyền sở hữu
phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Tài sản đã đƣợc xác lập quyền sở hữu cho
ngƣời khác
Tài sản không xác định đƣợc chủ sở hữu; tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm đƣợc tìm thấy; tài sản bị đánh rơi,
bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dƣới nƣớc di
chuyển tự nhiên đã đƣợc xác lập quyền sở hữu cho ngƣời
khác theo quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233
của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những ngƣời có tài sản
đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của ngƣời chiếm hữu, ngƣời đƣợc lợi về
tài sản đã đƣợc xác lập theo quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này hoặc quy định khác của luật có liên quan thì chấm
dứt quyền sở hữu của ngƣời có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 250. Tài sản mà ngƣời khác đã đƣợc xác lập quyền sở
hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật
nuôi dƣới nƣớc di chuyển tự nhiên mà ngƣời khác đã đƣợc xác lập
quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều 244
của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những ngƣời có tài sản đó
chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của ngƣời chiếm hữu đã đƣợc xác lập theo quy
định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt quyền sở
hữu của ngƣời có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 241. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở
hữu
Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử
146
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó
bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết
định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác,
nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo
quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa
vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở
hữu của ngƣời nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Toà
án hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác, nếu pháp luật
không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không
áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định
của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của
chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của
ngƣời nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 242. Tài sản đƣợc tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ
Khi tài sản đƣợc tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu
đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
Khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm
dứt.
Điều 243. Tài sản bị trƣng mua
Trƣờng hợp Nhà nƣớc trƣng mua tài sản theo quy định của
luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm
dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền có hiệu lực pháp luật.
Điều 253. Tài sản bị trƣng mua
Khi tài sản bị trƣng mua theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì
quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ
thời điểm quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có hiệu
lực pháp luật.
Điều 244. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính
mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nƣớc thì quyền sở hữu đối với
Điều 254. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị
tịch thu, sung quỹ nhà nƣớc thì quyền sở hữu đối với tài sản đó
147
tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của
Tòa án, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác có hiệu lực
pháp luật.
chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp
luật.
Chƣơng XIV
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Mục 1. QUYỀN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền đƣợc thực hiện
trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hƣởng
quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản
khác thuộc quyền sở hữu của ngƣời khác (gọi là bất động
sản hƣởng quyền).
148
Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền
kề
Quyền đối với bất động sản liền kề đƣợc xác lập do địa thế
tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo
di chúc.
Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi
cá nhân, pháp nhân và đƣợc chuyển giao khi bất động sản
đƣợc chuyển giao, trừ trƣờng hợp luật liên quan có quy định
khác.
Điều 248. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản
liền kề
Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa
thuận của các bên. Trƣờng hợp các bên không có thỏa thuận
thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản
hƣởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động
sản hƣởng quyền và bất động sản chịu hƣởng quyền;
2. Không đƣợc lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu
hƣởng quyền;
3. Không đƣợc thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc
thực hiện quyền đối với bất động sản hƣởng quyền trở nên
khó khăn.
Điều 249. Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động
149
sản liền kề
Trƣờng hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động
sản chịu hƣởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền
đối với bất động sản hƣởng quyền thì chủ sở hữu bất động
sản chịu hƣởng quyền phải thông báo trƣớc cho chủ sở hữu
bất động sản hƣởng quyền trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở
hữu bất động sản chịu hƣởng quyền phải tạo điều kiện thuận
lợi cho chủ sở hữu bất động sản hƣởng quyền phù hợp với
thay đổi này.
Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nƣớc
mƣa
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt
đƣờng dẫn nƣớc sao cho nƣớc mƣa từ mái nhà, công trình
xây dựng của mình không đƣợc chảy xuống bất động sản của
chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nƣớc mƣa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đƣờng dẫn nƣớc sao cho nƣớc mƣa từ
mái nhà của mình không đƣợc chảy xuống bất động sản của chủ
sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nƣớc
thải
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống
ngầm hoặc rãnh thoát nƣớc để đƣa nƣớc thải ra nơi quy định,
sao cho nƣớc thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ
sở hữu bất động sản liền kề, ra đƣờng công cộng hoặc nơi
sinh hoạt công cộng.
Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nƣớc thải
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nƣớc để đƣa
nƣớc thải ra nơi quy định, sao cho nƣớc thải không chảy tràn sang
bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đƣờng công
cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trƣờng.
Điều 252. Quyền về cấp, thoát nƣớc qua bất động sản liền
kề
Điều 277. Quyền về cấp, thoát nƣớc qua bất động sản liền kề
Trong trƣờng hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp,
150
Trƣờng hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp,
thoát nƣớc buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở
hữu bất động sản có nƣớc chảy qua phải dành một lối cấp,
thoát nƣớc thích hợp, không đƣợc cản trở hoặc ngăn chặn
dòng nƣớc chảy.
Ngƣời sử dụng lối cấp, thoát nƣớc phải hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nƣớc chảy
qua khi lắp đặt đƣờng dẫn nƣớc; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thƣờng. Trƣờng hợp nƣớc tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống
vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có
nƣớc chảy qua thì ngƣời sử dụng lối cấp, thoát nƣớc không
phải bồi thƣờng thiệt hại.
thoát nƣớc buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất
động sản có nƣớc chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nƣớc thích
hợp, không đƣợc cản trở hoặc ngăn chặn dòng nƣớc chảy. Ngƣời
sử dụng lối cấp, thoát nƣớc phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại cho chủ sở hữu bất động sản có nƣớc chảy qua khi lắp đặt
đƣờng dẫn nƣớc; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng. Trong
trƣờng hợp nƣớc tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà
gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nƣớc chảy qua thì
ngƣời sử dụng lối cấp, thoát nƣớc không phải bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 253. Quyền về tƣới nƣớc, tiêu nƣớc trong canh tác
Ngƣời có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tƣới
nƣớc, tiêu nƣớc, có quyền yêu cầu những ngƣời sử dụng đất
xung quanh để cho mình một lối dẫn nƣớc thích hợp, thuận
tiện cho việc tƣới, tiêu; ngƣời đƣợc yêu cầu có nghĩa vụ đáp
ứng yêu cầu đó; nếu ngƣời sử dụng lối dẫn nƣớc gây thiệt hại
cho ngƣời sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thƣờng.
Điều 278. Quyền về tƣới nƣớc, tiêu nƣớc trong canh tác
Ngƣời có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tƣới nƣớc,
tiêu nƣớc, có quyền yêu cầu những ngƣời sử dụng đất xung quanh
để cho mình một lối dẫn nƣớc thích hợp, thuận tiện cho việc tƣới,
tiêu; ngƣời đƣợc yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu
ngƣời sử dụng lối dẫn nƣớc gây thiệt hại cho ngƣời sử dụng đất
xung quanh thì phải bồi thƣờng.
Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động
sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối
đi ra đƣờng công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất
động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần
Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của
các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một
trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một
lối đi ra đến đƣờng công cộng; ngƣời đƣợc yêu cầu có nghĩa vụ
151
đất của họ.
Lối đi đƣợc mở trên bất động sản liền kề nào mà đƣợc coi là
thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa
điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra
là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hƣởng quyền về lối đi qua phải đền
bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hƣởng quyền, trừ
trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi
do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và
ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có
quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
khác xác định.
3. Trƣờng hợp bất động sản đƣợc chia thành nhiều phần cho
các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành
lối đi cần thiết cho ngƣời phía trong theo quy định tại khoản
2 Điều này mà không có đền bù.
đáp ứng yêu cầu đó. Ngƣời đƣợc dành lối đi phải đền bù cho chủ
sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi đƣợc mở trên bất động sản liền kề nào mà đƣợc coi là thuận
tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi
ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho
bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các
bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền
hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác định.
3. Trong trƣờng hợp bất động sản đƣợc chia thành nhiều phần cho
các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối
đi cần thiết cho ngƣời phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều
này mà không có đền bù.
Điều 255. Mắc đƣờng dây tải điện, thông tin liên lạc qua
bất động sản khác
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đƣờng dây tải điện,
thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác
một cách hợp lý, nhƣng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện
cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
Điều 276. Quyền mắc đƣờng dây tải điện, thông tin liên lạc
qua bất động sản liền kề
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đƣờng dây tải điện, thông
tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách
hợp lý, nhƣng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở
hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
Điều 256. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền
152
Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trƣờng
hợp sau đây:
1. Bất động sản hƣởng quyền và bất động sản chịu hƣởng
quyền thuộc quyền sở hữu của một ngƣời;
2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát
sinh nhu cầu hƣởng quyền;
3. Theo thỏa thuận của các bên;
4. Trƣờng hợp khác theo quy định của luật.
kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các
trƣờng hợp sau đây:
1. Bất động sản liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực
hiện quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà, ngƣời sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng
hạn chế bất động sản liền kề.
Mục 2. QUYỀN HƢỞNG DỤNG
Điều 257. Quyền hƣởng dụng
Quyền hƣởng dụng là quyền của chủ thể đƣợc khai thác công
dụng và hƣởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở
hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định4.
Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hƣởng dụng
Quyền hƣởng dụng đƣợc xác lập theo quy định của luật, theo
thoả thuận hoặc theo di chúc.
Điều 259. Hiệu lực của quyền hƣởng dụng
Quyền hƣởng dụng đƣợc xác lập từ thời điểm nhận chuyển
giao tài sản, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
liên quan có quy định khác.
Quyền hƣởng dụng đã đƣợc xác lập có hiệu lực đối với mọi
cá nhân, pháp nhân, trừ trƣờng hợp luật liên quan có quy
4 Ví dụ ông Bố có một căn nhà, không muốn chuyển tên cho thằng con, sợ nó bán đi. Ông chuyển cho nó quyền hƣởng dụng: nó có quyền tự do trong việc cho
thuê, cho mƣớn,…. Chỉ cần không định đoạt quyền sở hữu là đƣợc.
153
định khác.
Điều 260. Thời hạn của quyền hƣởng dụng
1. Thời hạn của quyền hƣởng dụng do các bên thỏa thuận
hoặc do luật quy định nhƣng tối đa đến hết cuộc đời của
ngƣời hƣởng dụng đầu tiên nếu ngƣời hƣởng dụng là cá
nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhƣng tối đa 30
năm nếu ngƣời hƣởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
2. Ngƣời hƣởng dụng có quyền cho thuê quyền hƣởng dụng
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 261. Quyền của ngƣời hƣởng dụng
1. Tự mình hoặc cho phép ngƣời khác khai thác, sử dụng, thu
hoa lợi, lợi tức từ đối tƣợng của quyền hƣởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa
đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ
luật này; trƣờng hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu
tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi
phí.
3. Cho thuê quyền hƣởng dụng đối với tài sản.
Điều 262. Nghĩa vụ của ngƣời hƣởng dụng
1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu
luật có quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử
dụng của tài sản.
3. Giữ gìn, bảo quản tài sản nhƣ tài sản của mình.
154
4. Bảo dƣỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho
việc sử dụng bình thƣờng; khôi phục tình trạng của tài sản
và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hƣởng
dụng.
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
1. Định đoạt tài sản nhƣng không đƣợc làm thay đổi quyền
hƣởng dụng đã đƣợc xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hƣởng dụng trong trƣờng hợp
ngƣời hƣởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
3. Không đƣợc cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn
hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời
hƣởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị
suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng đƣợc
hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
Điều 264. Quyền hƣởng hoa lợi, lợi tức
1. Ngƣời hƣởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
thu đƣợc từ tài sản là đối tƣợng của quyền hƣởng dụng trong
thời gian quyền này có hiệu lực.
2. Trƣờng hợp quyền hƣởng dụng chấm dứt mà chƣa đến kỳ
hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức,
155
ngƣời hƣởng dụng đƣợc hƣởng giá trị của hoa lợi, lợi tức
thu đƣợc tƣơng ứng với thời gian ngƣời đó đƣợc quyền
hƣởng dụng.
Điều 265. Chấm dứt quyền hƣởng dụng
Quyền hƣởng dụng chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hƣởng dụng đã hết;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Ngƣời hƣởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối
tƣợng của quyền hƣởng dụng;
4. Ngƣời hƣởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền
hƣởng dụng trong thời hạn do luật quy định;
5. Tài sản là đối tƣợng của quyền hƣởng dụng không còn;
6. Theo quyết định của Tòa án;
7. Căn cứ khác theo quy định của luật.
Điều 266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hƣởng
dụng
Tài sản là đối tƣợng của quyền hƣởng dụng phải đƣợc hoàn
trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hƣởng dụng, trừ
trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Mục 3. QUYỀN BỀ MẶT
156
Điều 267. Quyền bề mặt
Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt
nƣớc, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nƣớc và lòng đất
mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.5
Điều 268. Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt đƣợc xác lập theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc.
Điều 269. Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử
dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nƣớc, khoảng không gian
trên mặt đất, mặt nƣớc và lòng đất cho chủ thể có quyền bề
mặt, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan
có quy định khác.
Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân,
trừ trƣờng hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 270. Thời hạn của quyền bề mặt
1. Thời hạn của quyền bề mặt đƣợc xác định theo quy định
của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc nhƣng không vƣợt
quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
2. Trƣờng hợp thoả thuận hoặc di chúc không xác định thời
hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền
này bất cứ lúc nào nhƣng phải thông báo bằng văn bản cho
5 Ví dụ: tòa nhà Vincom: các tầng hầm.
157
bên kia biết trƣớc ít nhất là 06 tháng.
Điều 271. Nội dung của quyền bề mặt
1. Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt
đất, mặt nƣớc, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nƣớc và
lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của ngƣời khác để xây
dựng công trình, trồng cây, canh tác nhƣng không đƣợc trái
với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng,
quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản
đƣợc tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trƣờng hợp quyền bề mặt đƣợc chuyển giao một phần
hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao đƣợc kế thừa
quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tƣơng ứng với
phần quyền bề mặt đƣợc chuyển giao.
Điều 272. Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Thời hạn hƣởng quyền bề mặt đã hết;
2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất
là một;
3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình;
4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy
định của Luật đất đai;
5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
158
Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả
lại mặt đất, mặt nƣớc, khoảng không gian trên mặt đất, mặt
nƣớc và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của
mình trƣớc khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trƣờng hợp có
thỏa thuận khác.
Trƣờng hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trƣớc
khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc
về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề
mặt chấm dứt, trừ trƣờng hợp chủ thể có quyền sử dụng đất
không nhận tài sản đó.
Trƣờng hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản
mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh
toán chi phí xử lý tài sản.
PHẦN THỨ BA. NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
CHƢƠNG XV. QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. Căn cứ phát sinh và đối tƣợng của nghĩa vụ
159
Điều 274. Nghĩa vụ
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau
đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật,
chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện
công việc hoặc không đƣợc thực hiện công việc nhất định vì
lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung
là bên có quyền).
Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau
đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển
giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác
hoặc không đƣợc thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một
hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng;
2. Hành vi pháp lý đơn phƣơng;
3. Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc đƣợc lợi về tài sản không
có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng dân sự;
2. Hành vi pháp lý đơn phƣơng;
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc đƣợc lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 276. Đối tƣợng của nghĩa vụ
1. Đối tƣợng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện
hoặc không đƣợc thực hiện.
2. Đối tƣợng của nghĩa vụ phải đƣợc xác định.
Điều 282. Đối tƣợng của nghĩa vụ dân sự
1. Đối tƣợng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải
thực hiện hoặc không đƣợc thực hiện.
2. Đối tƣợng của nghĩa vụ dân sự phải đƣợc xác định cụ thể.
3. Chỉ những tài sản có thể giao dịch đƣợc, những công việc có thể
thực hiện đƣợc mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội
mới là đối tƣợng của nghĩa vụ dân sự.
Mục 2. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
160
Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một
cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái
pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận.
2. Trƣờng hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện
nghĩa vụ đƣợc xác định nhƣ sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tƣợng của nghĩa vụ là bất
động sản;
b) Nơi cƣ trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tƣợng
của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cƣ trú hoặc trụ sở thì phải báo
cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc
thay đổi nơi cƣ trú hoặc trụ sở, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác.
Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
2. Trong trƣờng hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện
nghĩa vụ dân sự đƣợc xác định nhƣ sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tƣợng của nghĩa vụ dân sự là bất
động sản;
b) Nơi cƣ trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tƣợng của
nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cƣ trú hoặc trụ sở thì phải báo cho
bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi
cƣ trú hoặc trụ sở, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận, theo
quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn,
trừ trƣờng hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ
trƣớc thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện
Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc
theo quy định của pháp luật.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ
đƣợc thực hiện nghĩa vụ dân sự trƣớc thời hạn khi có sự đồng ý
của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ
trƣớc thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thì nghĩa vụ đƣợc coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
161
nghĩa vụ thì nghĩa vụ đƣợc coi là đã hoàn thành đúng thời
hạn.
3. Trƣờng hợp không xác định đƣợc thời hạn thực hiện nghĩa
vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể
thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất
cứ lúc nào nhƣng phải thông báo cho bên kia biết trƣớc một
thời gian hợp lý.
2. Trong trƣờng hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không
quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể
thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc
nào, nhƣng phải thông báo cho nhau biết trƣớc một thời gian hợp
lý.
Điều 279. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho
đến khi giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải
giao đúng vật đó và đúng tình trạng nhƣ đã cam kết; nếu là
vật cùng loại thì phải giao đúng số lƣợng và chất lƣợng nhƣ
đã thoả thuận, nếu không có thoả thuận về chất lƣợng thì
phải giao vật đó với chất lƣợng trung bình; nếu là vật đồng
bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi
giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao
đúng vật đó và đúng tình trạng nhƣ đã cam kết; nếu là vật cùng
loại thì phải giao đúng số lƣợng và chất lƣợng nhƣ đã thoả thuận
và nếu không có thoả thuận về chất lƣợng thì phải giao vật đó với
chất lƣợng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng thời
hạn, đúng địa điểm và phƣơng thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn,
đúng địa điểm và phƣơng thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác.
Điều 281. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không đƣợc thực Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không đƣợc thực hiện
162
hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà
theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không đƣợc thực hiện một công việc là nghĩa vụ
mà theo đó bên có nghĩa vụ không đƣợc thực hiện công việc
đó.
một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó
bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không đƣợc thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà
theo đó bên có nghĩa vụ không đƣợc thực hiện công việc đó.
Điều 282. Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ
Nghĩa vụ đƣợc thực hiện theo định kỳ theo thoả thuận, theo
quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là
chậm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự đƣợc thực hiện theo định kỳ nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo từng kỳ cũng bị coi là
chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua ngƣời thứ ba
Khi đƣợc bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể uỷ
quyền cho ngƣời thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhƣng
vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu ngƣời thứ
ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua ngƣời thứ ba
Khi đƣợc bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền
cho ngƣời thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhƣng vẫn
phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu ngƣời thứ ba không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
163
Điều 284. Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện
1. Trƣờng hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ thì khi điều kiện phát
sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
2. Trƣờng hợp điều kiện không xảy ra hoặc xảy ra do có sự
tác động của một bên thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều
120 của Bộ luật này.
Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trƣờng hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì khi điều kiện phát
sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 285. Thực hiện nghĩa vụ có đối tƣợng tùy ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ có đối tƣợng tùy ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối
tƣợng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và
bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trƣờng hợp có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho
bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về
việc tài sản hoặc công việc đƣợc lựa chọn để thực hiện nghĩa
vụ. Trƣờng hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện
nghĩa vụ đƣợc lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành
đúng thời hạn.
3. Trƣờng hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì
bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công
việc đó.
Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tƣợng tuỳ ý lựa
chọn
1. Nghĩa vụ dân sự có đối tƣợng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối
tƣợng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và bên
có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có
quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về việc
tài sản hoặc công việc đƣợc lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ.
Trƣờng hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ
đƣợc lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trong trƣờng hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì
bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 286. Thực hiện nghĩa vụ thay thế đƣợc
Nghĩa vụ thay thế đƣợc là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện đƣợc nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện
Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế đƣợc
Nghĩa vụ dân sự thay thế đƣợc là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện đƣợc nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một
164
một nghĩa vụ khác đã đƣợc bên có quyền chấp nhận để thay
thế nghĩa vụ đó.
nghĩa vụ khác đã đƣợc bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa
vụ dân sự đó.
Điều 287. Thực hiện nghĩa vụ riêng rẻ
Khi nhiều ngƣời cùng thực hiện một nghĩa vụ, nhƣng mỗi
ngƣời có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ thì mỗi
ngƣời chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều ngƣời cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhƣng mỗi
ngƣời có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi
ngƣời chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều ngƣời cùng phải
thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số
những ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trƣờng hợp một ngƣời đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì
có quyền yêu cầu những ngƣời có nghĩa vụ liên đới khác
phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trƣờng hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những
ngƣời có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhƣng
sau đó lại miễn cho ngƣời đó thì những ngƣời còn lại cũng
đƣợc miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trƣờng hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa
vụ cho một trong số những ngƣời có nghĩa vụ liên đới không
phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những ngƣời còn
lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều ngƣời cùng phải
thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những
ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trong trƣờng hợp một ngƣời đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì
có quyền yêu cầu những ngƣời có nghĩa vụ liên đới khác phải thực
hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trong trƣờng hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những
ngƣời có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhƣng sau
đó lại miễn cho ngƣời đó thì những ngƣời còn lại cũng đƣợc miễn
thực hiện nghĩa vụ.
4. Trong trƣờng hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa
vụ cho một trong số những ngƣời có nghĩa vụ liên đới không phải
thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những ngƣời còn lại vẫn
phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều ngƣời có
quyền liên đới
1. Nghĩa vụ đối với nhiều ngƣời có quyền liên đới là nghĩa
Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều ngƣời có
quyền liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều ngƣời có quyền liên đới là nghĩa
165
vụ mà theo đó mỗi ngƣời trong số những ngƣời có quyền đều
có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với bất cứ ai trong số những ngƣời có quyền liên đới.
3. Trƣờng hợp một trong số những ngƣời có quyền liên đới
miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa
vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần
nghĩa vụ còn lại đối với những ngƣời có quyền liên đới khác.
vụ mà theo đó mỗi ngƣời trong số những ngƣời có quyền đều có
thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất
cứ ai trong số những ngƣời có quyền liên đới.
3. Trong trƣờng hợp một trong số những ngƣời có quyền liên đới
miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối
với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại đối với những ngƣời có quyền liên đới khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ phân chia đƣợc theo phần
1. Nghĩa vụ phân chia đƣợc theo phần là nghĩa vụ mà đối
tƣợng của nghĩa vụ có thể phân chia thành nhiều phần để
thực hiện
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia đƣợc theo
phần
1. Nghĩa vụ dân sự phân chia đƣợc theo phần là nghĩa vụ mà đối
tƣợng của nghĩa vụ là vật chia đƣợc hoặc công việc có thể chia
thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trƣờng
hợp có thoả thuận khác.
Điều 291. Thực hiện nghĩa vụ không phân chia đƣợc theo
phần
1. Nghĩa vụ không phân chia đƣợc theo phần là nghĩa vụ mà
đối tƣợng của nghĩa vụ phải đƣợc thực hiện cùng một lúc.
2. Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng phải thực hiện một nghĩa vụ
không phân chia đƣợc theo phần thì họ phải thực hiện nghĩa
vụ cùng một lúc.
Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia đƣợc
theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự không phân chia đƣợc theo phần là nghĩa vụ
mà đối tƣợng của nghĩa vụ là vật không chia đƣợc hoặc là công
việc phải đƣợc thực hiện cùng một lúc.
2. Trong trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng phải thực hiện một nghĩa
vụ không phân chia đƣợc thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một
lúc.
Mục 3. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
166
Tiểu mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản;
2. Thế chấp tài sản;
3. Đặt cọc;
4. Ký cƣợc;
5. Ký quỹ;
6. Bảo lƣu quyền sở hữu;
7. Bảo lãnh;
8. Tín chấp;
9. Cầm giữ tài sản.
Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cƣợc;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
2. Trong trƣờng hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định về biện pháp bảo đảm thì ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện
biện pháp bảo đảm đó.
Điều 293. Phạm vi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm
1. Nghĩa vụ có thể đƣợc bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có
thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì
nghĩa vụ coi nhƣ đƣợc bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả
lãi, tiền phạt và bồi thƣờng thiệt hại.
2. Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa
vụ trong tƣơng lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
3. Trƣờng hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tƣơng lai thì nghĩa vụ
đƣợc hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ đƣợc
bảo đảm, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Nghĩa vụ dân sự có thể đƣợc bảo đảm một phần hoặc toàn bộ
theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có
thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa
vụ coi nhƣ đƣợc bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi
thƣờng thiệt hại.
2. Các bên đƣợc thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả
nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tƣơng lai hoặc nghĩa vụ có điều
kiện.
167
Điều 294. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tƣơng lai
1. Trƣờng hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tƣơng lai,
các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ
đƣợc bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm,
trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ trong tƣơng lai đƣợc hình thành, các bên
không phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ
đó.
Điều 295. Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo
đảm, trừ trƣờng hợp cầm giữ tài sản, bảo lƣu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể đƣợc mô tả chung, những phải xác
định đƣợc.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình
thành trong tƣơng lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ
hơn giá trị nghĩa vụ đƣợc bảo đảm.
Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu
của bên bảo đảm và đƣợc phép giao dịch.
2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có
hoặc đƣợc hình thành trong tƣơng lai. Vật hình thành trong tƣơng
lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau
thời điểm nghĩa vụ đƣợc xác lập hoặc giao dịch bảo đảm đƣợc
giao kết.
Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo
đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ đƣợc bảo đảm, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ dân sự
1. Một tài sản có thể đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm
lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ đƣợc bảo đảm, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trƣờng hợp một tài sản đƣợc bảo đảm thực hiện nhiều
168
2. Trƣờng hợp một tài sản đƣợc bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo
đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang đƣợc dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải đƣợc lập
thành văn bản.
3. Trƣờng hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ
đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chƣa đến hạn đều đƣợc coi
là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều đƣợc
tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về
việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên
cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.
Trƣờng hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ
chƣa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng
tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chƣa đến
hạn.
nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm
sau biết về việc tài sản bảo đảm đang đƣợc dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải đƣợc lập thành văn bản.
3. Trong trƣờng hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ
đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chƣa đến hạn đều đƣợc coi là
đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều đƣợc tham gia
xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản
có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm
không có thoả thuận khác.
Trong trƣờng hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ
chƣa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài
sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chƣa đến hạn.
Điều 297. Hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với ngƣời
thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo
đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.
2. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với
ngƣời thứ ba thì bên nhận bảo đảm đƣợc quyền truy đòi tài
sản bảo đảm và đƣợc quyền thanh toán theo quy định tại
Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
169
1. Biện pháp bảo đảm đƣợc đăng ký theo thoả thuận hoặc
theo quy định của luật.
Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực
chỉ trong trƣờng hợp luật có quy định.
2. Trƣờng hợp đƣợc đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh
hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
3. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm đƣợc thực hiện theo quy
định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận
hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đƣợc
quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này.
2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đƣợc thực hiện theo quy định
của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều
kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trƣờng hợp pháp
luật có quy định.
3. Trƣờng hợp giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký theo quy định của
pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với ngƣời
thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 299. Các trƣờng hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm
trƣớc thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc
theo quy định của luật.
3. Trƣờng hợp khác do các bên thoả thuận hoặc luật có quy
định.
Điều 300. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trƣớc khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải
thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử
lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận
bảo đảm khác.
170
Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hƣ hỏng dẫn đến bị
giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo
đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên
bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản
đó.
2. Trƣờng hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng cho bên bảo đảm, các bên
cùng nhận bảo đảm khác.
Điều 301. Giao tài sản bảo đảm để xử lý
Ngƣời đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo
đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các
trƣờng hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Trƣờng hợp ngƣời đang giữ tài sản không giao tài sản thì
bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ
trƣờng hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 302. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
Trƣớc thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và
thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ
thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trƣờng hợp luật có quy
định khác.
Điều 303. Phƣơng thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận
Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
Trƣờng hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa
171
một trong các phƣơng thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phƣơng thức khác.
2. Trƣờng hợp không có thỏa thuận về phƣơng thức xử lý tài
sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản
đƣợc bán đấu giá, trừ trƣờng hợp luật có quy định khác.
vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả
thuận thì tài sản cầm cố đƣợc xử lý theo phƣơng thức do các bên
đã thoả thuận hoặc đƣợc bán đấu giá theo quy định của pháp luật
để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố đƣợc ƣu tiên thanh toán
từ số tiền bán tài sản cầm cố.
Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trƣờng hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì
việc xử lý tài sản thế chấp đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều
336 và Điều 338 của Bộ luật này.
Điều 304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp
1. Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp đƣợc thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo
đảm đƣợc thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ
luật này và quy định sau đây:
a) Việc thanh toán số tiền có đƣợc từ việc xử lý tài sản đƣợc
thực hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật này;
b) Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và
bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo
quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho
bên mua tài sản.
Điều 305. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm
172
1. Bên nhận bảo đảm đƣợc quyền nhận chính tài sản bảo
đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
đảm nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch bảo đảm.
2. Trƣờng hợp không có thỏa thuận theo quy định tại khoản
1 Điều này thì bên nhận bảo đảm chỉ đƣợc nhận chính tài
sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên
bảo đảm đồng ý bằng văn bản.
3. Trƣờng hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của
nghĩa vụ đƣợc bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh
toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trƣờng hợp giá
trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ đƣợc bảo
đảm thì phần nghĩa vụ chƣa đƣợc thanh toán trở thành nghĩa
vụ không có bảo đảm.
4. Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định
của pháp luật.
Điều 306. Định giá tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về
giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định
giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm.
Trƣờng hợp không có thỏa thuận thì tài sản đƣợc định giá
thông qua tổ chức định giá tài sản.
2. Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan,
phù hợp với giá thị trƣờng.
173
3. Tổ chức định giá phải bồi thƣờng thiệt hại nếu có hành vi
trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận
bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.
Điều 307. Thanh toán số tiền có đƣợc từ việc xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp
1. Số tiền có đƣợc từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau
khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp đƣợc thanh toán theo thứ tự ƣu tiên quy định tại
Điều 308 của Bộ luật này.
2. Trƣờng hợp số tiền có đƣợc từ việc xử lý tài sản cầm cố,
thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử
lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ đƣợc bảo
đảm thì số tiền chênh lệch phải đƣợc trả cho bên bảo đảm.
3. Trƣờng hợp số tiền có đƣợc từ việc xử lý tài sản cầm cố,
thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử
lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ đƣợc
bảo đảm thì phần nghĩa vụ chƣa đƣợc thanh toán đƣợc xác
định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trƣờng hợp các bên
có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm
có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ đƣợc bảo đảm phải thực
hiện phần nghĩa vụ chƣa đƣợc thanh toán.
Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài sản cầm cố đƣợc sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho
bên nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các
chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong
trƣờng hợp nghĩa vụ đƣợc bảo đảm là khoản vay thì thanh toán
cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi
thƣờng thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho
bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp
phần còn thiếu đó.
Điều 308. Thứ tự ƣu tiên thanh toán giữa các bên cùng
nhận tài sản bảo đảm
1. Khi một tài sản đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
Điều 325. Thứ tự ƣu tiên thanh toán
Thứ tự ƣu tiên thánh toán khi xử lý tài sản bảo đảm đƣợc xác định
nhƣ sau:
174
nghĩa vụ thì thứ tự ƣu tiên thanh toán giữa các bên cùng
nhận bảo đảm đƣợc xác định nhƣ sau:
a) Trƣờng hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực
đối kháng với ngƣời thứ ba thì thứ tự thanh toán đƣợc xác
định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
b) Trƣờng hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối
kháng với ngƣời thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát
sinh hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba thì nghĩa vụ có biện
pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba đƣợc
thanh toán trƣớc;
c) Trƣờng hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh
hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba thì thứ tự thanh toán
đƣợc xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
2. Thứ tự ƣu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này
có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa
thuận thay đổi thứ tự ƣu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế
quyền ƣu tiên thanh toán chỉ đƣợc ƣu tiên thanh toán trong
phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.
1. Trong trƣờng hợp giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký thì việc xác
định thứ tự ƣu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm đƣợc xác
định theo thứ tự đăng ký;
2. Trong trƣờng hợp một tài sản đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện
nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có
giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng
ký đƣợc ƣu tiên thanh toán;
3. Trong trƣờng hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký
thì thứ tự ƣu tiên thanh toán đƣợc xác định theo thứ tự xác lập giao
dịch bảo đảm.
Tiểu mục 2. CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố)
giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 326. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
175
Việc cầm cố tài sản phải đƣợc lập thành văn bản, có thể lập thành
văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
176
Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản
1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba kể
từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trƣờng hợp bất động sản là đối tƣợng của cầm cố theo quy
định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối
kháng với ngƣời thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho
bên nhận cầm cố.
Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thoả thuận. Trong trƣờng hợp
không có thoả thuận thì thời hạn cầm cố đƣợc tính cho đến khi
chấm dứt nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả
thuận.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của ngƣời thứ ba đối
với tài sản cầm cố, nếu có; trƣờng hợp không thông báo thì
bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và
yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp
nhận quyền của ngƣời thứ ba đối với tài sản cầm cố.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo
quản tài sản cầm cố, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của ngƣời thứ ba đối với tài
sản cầm cố, nếu có; trong trƣờng hợp không thông báo thì bên
nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của
ngƣời thứ ba đối với tài sản cầm cố;
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản,
giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 312. Quyền của bên cầm cố Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
177
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản
cầm cố trong trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của
Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ
liên quan, nếu có khi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt.
3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thƣờng thiệt hại xảy ra đối
với tài sản cầm cố.
4. Đƣợc bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu
đƣợc bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố
trong trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật này,
nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị;
2. Đƣợc bán tài sản cầm cố, nếu đƣợc bên nhận cầm cố đồng ý;
3. Đƣợc thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa
thuận;
4. Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm
cố khi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
5. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thƣờng thiệt hại xảy ra đối với tài
sản cầm cố.
Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc
hoặc hƣ hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thƣờng thiệt hại cho
bên cầm cố.
2. Không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm
cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không đƣợc cho thuê, cho mƣợn, khai thác công dụng,
hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trƣờng hợp có
thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi
nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc đƣợc
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hƣ hỏng tài
sản cầm cố thì phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên cầm cố;
2. Không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mƣợn tài sản
cầm cố; không đƣợc đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ khác;
3. Không đƣợc khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản cầm cố, nếu không đƣợc bên cầm cố đồng ý;
4. Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt hoặc đƣợc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
178
Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố
1. Yêu cầu ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài
sản cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo phƣơng thức đã thoả thuận hoặc
theo quy định của pháp luật.
3. Đƣợc cho thuê, cho mƣợn, khai thác công dụng tài sản
cầm cố và hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có
thoả thuận.
4. Đƣợc thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố
khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu ngƣời chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố
trả lại tài sản đó;
2. Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phƣơng thức đã thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
3. Đƣợc khai thác công dụng tài sản cầm cố và hƣởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
4. Đƣợc thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả
lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
Trong trƣờng hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một
nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản đƣợc xác định bảo đảm thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo
đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy bỏ, nếu đƣợc bên nhận cầm cố
đồng ý.
Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trƣờng hợp có nhiều tài
sản cầm cố
Trong trƣờng hợp tài sản đƣợc dùng để cầm cố có nhiều vật thì
bên nhận cầm cố đƣợc chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ đƣợc xử lý số tài sản cần
thiết tƣơng ứng với giá trị của nghĩa vụ đƣợc bảo đảm; nếu xử lý
179
quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải
bồi thƣờng thiệt hại cho bên cầm cố.
180
Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố tài sản đƣợc hủy bỏ hoặc đƣợc thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã đƣợc xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố tài sản đƣợc hủy bỏ hoặc đƣợc thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã đƣợc xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 316. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thỏa thuận
của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản
cầm cố đƣợc trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu đƣợc
từ tài sản cầm cố cũng đƣợc trả lại cho bên cầm cố, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 339 của Bộ luật này thì tài sản cầm cố, giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu đƣợc trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi
tức thu đƣợc từ tài sản cầm cố cũng đƣợc trả lại cho bên cầm cố,
nếu không có thoả thuận khác.
Tiểu mục 3. THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 317. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế
chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi
là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa
thuận giao cho ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Điều 342. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp)
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không
chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trƣờng hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật
phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản
thế chấp.
Trong trƣờng hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật
181
phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trƣờng hợp các bên có
thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản đƣợc hình thành trong
tƣơng lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận
giao cho ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện theo quy định
tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
182
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải đƣợc lập thành văn bản, có thể lập thành
văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trƣờng hợp
pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải đƣợc công chứng,
chứng thực hoặc đăng ký.
Điều 344. Thời hạn thế chấp
Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa
thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ
đƣợc bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có thể đƣợc dùng để thế chấp. Hoa lợi,
lợi tức thu đƣợc từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu
có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một
nghĩa vụ dân sự
Trong trƣờng hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một
nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản đƣợc xác định bảo đảm thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo
đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 318. Tài sản thế chấp
1. Trƣờng hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật
phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài
sản thế chấp, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Điều 342. Thế chấp tài sản
1. [...]
Trong trƣờng hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật
phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản
183
2. Trƣờng hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có
vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Trƣờng hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn
liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản
gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trƣờng hợp
có thỏa thuận khác.
4. Trƣờng hợp tài sản thế chấp đƣợc bảo hiểm thì bên nhận
thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài
sản bảo hiểm đang đƣợc dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm
chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm.
Trƣờng hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức
bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang đƣợc dùng để
thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho
bên nhận thế chấp.
thế chấp.
Trong trƣờng hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật
phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trƣờng hợp các bên có
thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản đƣợc hình thành trong
tƣơng lai.
Điều 346. Thế chấp tài sản đƣợc bảo hiểm
1. Trong trƣờng hợp tài sản thế chấp đƣợc bảo hiểm thì khoản tiền
bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
2. Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về
việc tài sản bảo hiểm đang đƣợc dùng để thế chấp. Tổ chức bảo
hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trƣờng hợp bên nhận thế chấp không
thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang
đƣợc dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên
nhận thế chấp.
Điều 319. Hiệu lực của thế chấp tài sản
1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao
kết, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với ngƣời
thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
184
Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trƣờng
hợp các bên có thỏa thuận, trừ trƣờng hợp luật có quy định
khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải
ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc
khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị.
4. Khi tài sản thế chấp bị hƣ hỏng thì trong một thời gian
hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản
khác có giá trị tƣơng đƣơng, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác.
5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên
nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi
thuộc một trong các trƣờng hợp xử lý tài sản bảo đảm quy
định tại Điều 299 của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của ngƣời
thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trƣờng hợp không
thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế
chấp tài sản và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại hoặc duy trì hợp
đồng và chấp nhận quyền của ngƣời thứ ba đối với tài sản thế
chấp.
Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng
việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó
mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của ngƣời thứ
ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trƣờng hợp không thông
báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản
và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp
nhận quyền của ngƣời thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trƣờng
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
185
8. Không đƣợc bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
321 của Bộ luật này.
Điều 321. Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế
chấp, trừ trƣờng hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp
theo thoả thuận.
2. Đầu tƣ để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do ngƣời thứ ba giữ và giấy tờ
liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi
nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc đƣợc
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Đƣợc bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản
đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh. Trong trƣờng hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh
toán tiền, số tiền thu đƣợc, tài sản hình thành từ số tiền thu
đƣợc, tài sản hình thành từ số tiền thu đƣợc, tài sản đƣợc
thay thế hoặc đƣợc trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trƣờng hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp
đƣợc quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhƣng phải bảo
đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng nhƣ thỏa thuận.
5. Đƣợc bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là
hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh,
nếu đƣợc bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của
Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Đƣợc khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ
trƣờng hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả
thuận;
2. Đƣợc đầu tƣ để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Đƣợc bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá
luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trƣờng hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua
thanh toán tiền, số tiền thu đƣợc hoặc tài sản hình thành từ số tiền
thu đƣợc trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Đƣợc bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng
hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu đƣợc
bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Đƣợc cho thuê, cho mƣợn tài sản thế chấp nhƣng phải thông
báo cho bên thuê, bên mƣợn biết về việc tài sản cho thuê, cho
mƣợn đang đƣợc dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận
thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do ngƣời thứ ba giữ, khi nghĩa vụ đƣợc
bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc đƣợc thay thế bằng biện
186
luật.
6. Đƣợc cho thuê, cho mƣợn tài sản thế chấp nhƣng phải
thông báo cho bên thuê, bên mƣợn biết về việc tài sản cho
thuê, cho mƣợn đang đƣợc dùng để thế chấp và phải thông
báo cho bên nhận thế chấp biết.
pháp bảo đảm khác.
Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế
chấp đối với trƣờng hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế
chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trong trƣờng hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ
giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả
cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký giao dịch
bảo đảm xoá đăng ký trong các trƣờng hợp quy định tại các điều
355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp
1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhƣng không
đƣợc cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử
dụng, khai thác tài sản thế chấp.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực
trạng tài sản thế chấp.
3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để
bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trƣờng hợp có nguy cơ
làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai
thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp
Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê, bên mƣợn tài sản thế chấp trong trƣờng hợp
quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc
sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị của tài sản đó;
2. Đƣợc xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhƣng không
đƣợc cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản
thế chấp;
3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài
sản thế chấp;
187
luật.
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc ngƣời thứ ba giữ tài sản thế
chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trƣờng
hợp các bên có thỏa thuận, trừ trƣờng hợp luật có quy định
khác.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trƣờng hợp quy định tại
Điều 299 của Bộ luật này.
4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo
toàn tài sản, giá trị tài sản trong trƣờng hợp có nguy cơ làm mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp
giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trƣờng hợp đến hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ;
6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trƣờng hợp
nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai;
7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc
khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và đƣợc ƣu tiên thanh toán.
Điều 324. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời thứ ba giữ tài sản
thế chấp
1. Ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
a) Đƣợc khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa
thuận;
b) Đƣợc trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế
chấp, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế
chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế
chấp thì phải bồi thƣờng;
b) Không đƣợc tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp
nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc
Điều 352. Nghĩa vụ của ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp
Ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp,
làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải
bồi thƣờng;
2. Không đƣợc tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong
trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật này, nếu
việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị của tài sản thế chấp;
3. Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế
chấp theo thoả thuận.
Điều 353. Quyền của ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp
Ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
188
giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
c) Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên
thế chấp theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Đƣợc khai thác công dụng tài sản thế chấp, hƣởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
2. Đƣợc trả thù lao và đƣợc thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn
tài sản thế chấp, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 325. Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp
tài sản gắn liền với đất
1. Trƣờng hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế
chấp tài sản gắn liền với đất và ngƣời sử dụng đất đồng thời
là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản đƣợc xử lý
bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trƣờng hợp có thỏa
thuận khác.
2. Trƣờng hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà ngƣời sử dụng
đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất đƣợc tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ
của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối
quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đƣợc chuyển
giao cho ngƣời nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trƣờng
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 326. Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế
chấp quyền sử dụng đất
1. Trƣờng hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không
thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đồng thời là ngƣời sử dụng đất thì tài sản đƣợc xử lý
189
bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác.
2. Trƣờng hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không
thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất không đồng thời là ngƣời sử dụng đất thì khi xử lý tài
sản gắn liền với đất, ngƣời nhận chuyển quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đƣợc tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đƣợc
chuyển giao, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản đƣợc huỷ bỏ hoặc đƣợc thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã đƣợc xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản đƣợc hủy bỏ hoặc đƣợc thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã đƣợc xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Tiểu mục 4. ĐẶT CỌC, KÝ CƢỢC, KÝ QUỸ
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao
cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây
gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trƣờng hợp hợp đồng đƣợc giao kết, thực hiện thì tài sản
Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc
kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản
đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện
hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải đƣợc lập thành văn bản.
2. Trong trƣờng hợp hợp đồng dân sự đƣợc giao kết, thực hiện thì
190
đặt cọc đƣợc trả lại cho bên đặt cọc hoặc đƣợc trừ để thực
hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt
cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện
hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một
khoản tiền tƣơng đƣơng giá trị tài sản đặt cọc, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác.
tài sản đặt cọc đƣợc trả lại cho bên đặt cọc hoặc đƣợc trừ để thực
hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân
sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền
tƣơng đƣơng giá trị tài sản đặt cọc, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác.
Điều 329. Ký cƣợc
1. Ký cƣợc là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên
cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật
có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cƣợc) trong
một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trƣờng hợp tài sản thuê đƣợc trả lại thì bên thuê đƣợc
nhận lại tài sản ký cƣợc sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê
không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài
sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký
cƣợc thuộc về bên cho thuê.
Điều 359. Ký cƣợc
1. Ký cƣợc là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho
thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị
khác (sau đây gọi là tài sản ký cƣợc) trong một thời hạn để bảo
đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trong trƣờng hợp tài sản thuê đƣợc trả lại thì bên thuê đƣợc
nhận lại tài sản ký cƣợc sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không
trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê;
nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cƣợc thuộc về
bên cho thuê.
Điều 330. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong
toả tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa
vụ.
2. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền đƣợc tổ chức tín
Điều 360. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại
một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền đƣợc ngân hàng nơi ký
quỹ thanh toán, bồi thƣờng thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau
191
dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thƣờng thiệt hại do bên có
nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của
pháp luật.
khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định.
Tiểu mục 5. BẢO LƢU QUYỀN SỞ HỮU
Điều 331. Bảo lƣu quyền sở hữu
1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể
đƣợc bên bán bảo lƣu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán đƣợc
thực hiện đầy đủ.
2. Bảo lƣu quyền sở hữu phải đƣợc lập thành văn bản riêng
hoặc đƣợc ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lƣu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với
ngƣời thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 332. Quyền đòi lại tài sản
Trƣờng hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài
sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh
toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trƣờng
hợp bên mua làm mất, hƣ hỏng tài sản thì bên bán có quyền
yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
1. Sử dụng tài sản và hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong
thời hạn bảo lƣu quyền sở hữu có hiệu lực.
2. Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lƣu quyền sở
192
hữu, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 334. Chấm dứt bảo lƣu quyền sở hữu
Bảo lƣu quyền sở hữu chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán đƣợc thực hiện xong;
2. Bên bán nhận lại tài sản bảo lƣu quyền sở hữu;
3. Theo thỏa thuận của các bên.
Tiểu mục 6. BẢO LÃNH
Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh)
cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi
là bên đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa
vụ mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh trong trƣờng
hợp bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.
Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên đƣợc
bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên đƣợc bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi
bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Điều 362. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải đƣợc lập thành văn bản, có thể lập thành văn
bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trƣờng hợp pháp
luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải đƣợc công chứng hoặc
chứng thực.
Điều 336. Phạm vi bảo lãnh Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
193
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ cho bên đƣợc bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền
phạt, tiền bồi thƣờng thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm
bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trƣờng hợp nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh
trong tƣơng lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa
vụ phát sinh sau khi ngƣời bảo lãnh chết hoặc pháp nhân
bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ cho bên đƣợc bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền
bồi thƣờng thiệt hại, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 337. Thù lao
Bên bảo lãnh đƣợc hƣởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên
đƣợc bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 364. Thù lao
Bên bảo lãnh đƣợc hƣởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên đƣợc
bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 338. Nhiều ngƣời cùng bảo lãnh
Khi nhiều ngƣời cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới
thực hiện việc bảo lãnh, trừ trƣờng hợp có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có
quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những ngƣời bảo
lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một ngƣời trong số những ngƣời bảo lãnh liên đới đã
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh thì có
quyền yêu cầu những ngƣời bảo lãnh còn lại phải thực hiện
phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 365. Nhiều ngƣời cùng bảo lãnh
Khi nhiều ngƣời cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới
thực hiện việc bảo lãnh, trừ trƣờng hợp có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có
thể yêu cầu bất cứ ai trong số những ngƣời bảo lãnh liên đới phải
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một ngƣời trong số những ngƣời bảo lãnh liên đới đã thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh thì có quyền
yêu cầu những ngƣời bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa
vụ của họ đối với mình.
194
Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh
1. Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có
quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh trong
trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh không đƣợc yêu cầu bên bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi nghĩa vụ chƣa
đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
trong trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ
với bên đƣợc bảo lãnh.
Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh không đƣợc yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi nghĩa vụ chƣa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong
trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên đƣợc
bảo lãnh.
Điều 340. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên đƣợc bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã
thực hiện, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên
đƣợc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo
lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 341. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trƣờng hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho
bên bảo lãnh thì bên đƣợc bảo lãnh không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trƣờng hợp có thoả
Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa
vụ cho bên bảo lãnh thì bên đƣợc bảo lãnh vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo
195
thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trƣờng hợp chỉ một trong số nhiều ngƣời cùng bảo lãnh
liên đới đƣợc miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh
của mình thì những ngƣời khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của họ.
3. Trƣờng hợp một trong số những ngƣời nhận bảo lãnh liên
đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa
vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần
nghĩa vụ còn lại đối với những ngƣời nhận bảo lãnh liên đới
còn lại.
lãnh.
2. Trong trƣờng hợp chỉ một ngƣời trong số nhiều ngƣời cùng
nhận bảo lãnh liên đới đƣợc miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ
bảo lãnh của mình thì những ngƣời khác vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh của họ.
Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể đƣợc hủy bỏ nếu đƣợc bên nhận bảo lãnh
đồng ý, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
1. Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ đó.
2. Trƣờng hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ
bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo
lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thƣờng thiệt
hại.
Điều 343. Chấm dứt bảo lãnh
Bảo lãnh chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
196
1. Nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh đƣợc hủy bỏ hoặc đƣợc thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thỏa thuận của các bên.
1. Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh đƣợc hủy bỏ hoặc đƣợc thay thế bằng biện pháp
bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Tiểu mục 7. TÍN CHẤP
Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị -
xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín
chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại
tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy
định của pháp luật.
Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ
theo quy định của Chính phủ.
Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải đƣợc lập thành
văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm
bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền,
mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của ngƣời vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức
chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải đƣợc lập thành văn
bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất,
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời vay, ngân hàng, tổ chức
tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.
Tiểu mục 8. CẦM GIỮ TÀI SẢN
Điều 346. Cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm
giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tƣợng của hợp
197
đồng song vụ đƣợc chiếm giữ tài sản trong trƣờng hợp bên
có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
Điều 347. Xác lập cầm giữ tài sản
1. Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện
nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ.
2. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với ngƣời
thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.
Điều 348. Quyền của bên cầm giữ
1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng song vụ.
2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết
cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
3. Đƣợc khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu
đƣợc bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ đƣợc bù trừ vào
giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
2. Không đƣợc thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
3. Không đƣợc chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu
không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã đƣợc thực hiện.
198
5. Bồi thƣờng thiệt hại nếu làm mất hoặc hƣ hỏng tài sản
cầm giữ.
Điều 350. Chấm dứt cầm giữ
Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế;
2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để
thay thế cho cầm giữ;
3. Nghĩa vụ đã đƣợc thực hiện xong;
4. Tài sản cầm giữ không còn;
5. Theo thỏa thuận của các bên.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm
dân sự, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu
chứng minh đƣợc nghĩa vụ không thực hiện đƣợc là hoàn
toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có
quyền.
2. Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện đƣợc
nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu
trách nhiệm dân sự, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng
minh đƣợc nghĩa vụ không thực hiện đƣợc là hoàn toàn do lỗi của
bên có quyền.
199
Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình
thì bên có quyền đƣợc yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ.
Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chƣa đƣợc thực
hiện hoặc chỉ đƣợc thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện
nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên
có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chƣa đƣợc thực
hiện hoặc chỉ đƣợc thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện
nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho
bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 354. Hoãn thực hiện nghĩa vụ
1. Khi không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ đúng thời hạn thì
bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết
và đề nghị đƣợc hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trƣờng hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có
nghĩa vụ phải bồi thƣờng thiệt hại phát sinh, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không
thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ đƣợc hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu
đƣợc bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi đƣợc
hoãn vẫn đƣợc coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì
bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết và đề
nghị đƣợc hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trƣờng hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa
vụ phải bồi thƣờng thiệt hại phát sinh, trừ trƣờng hợp có thoả
thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ đƣợc hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu đƣợc
bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi đƣợc
hoãn vẫn đƣợc coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời
hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện
Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời
hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện theo thoả
200
nhƣng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
đó.
2. Trƣờng hợp chậm tiếp nhận đối tƣợng của nghĩa vụ là tài
sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi
giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo
quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
Trƣờng hợp tài sản đƣợc gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải
thông báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hƣ hỏng thì bên có nghĩa vụ
có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có
quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu đƣợc từ việc bán
tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản
đó.
thuận nhƣng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa
vụ đó.
2. Trong trƣờng hợp chậm tiếp nhận đối tƣợng của nghĩa vụ là tài
sản thì bên có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để
bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hƣ hỏng thì bên có nghĩa vụ có
quyền bán tài sản đó và trả cho bên có quyền khoản tiền thu đƣợc
từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán
tài sản đó.
Điều 356. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao
vật
1. Trƣờng hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không đƣợc thực
hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải
giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hƣ hỏng thì phải
thanh toán giá trị của vật.
2. Trƣờng hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không đƣợc thực
hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải
giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác
thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trƣờng hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và
Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ
giao vật
1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định
thì ngƣời có quyền đƣợc quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao
đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hƣ hỏng thì phải thanh
toán giá trị của vật.
2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đƣợc nghĩa vụ giao vật
cùng loại thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đƣợc nghĩa
vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại
cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải
201
khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên
vi phạm phải bồi thƣờng thiệt hại.
bồi thƣờng thiệt hại cho bên có quyền.
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền
1. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải
trả lãi đối với số tiền chậm trả tƣơng ứng với thời gian chậm
trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền đƣợc xác định theo
thỏa thuận của các bên nhƣng không đƣợc vƣợt quá mức lãi
suất đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này;
nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Điều 358. Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không
đƣợc thực hiện một công việc
1. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công
việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu
bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện
hoặc giao ngƣời khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên
có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thƣờng thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không đƣợc thực hiện một công việc
mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền đƣợc quyền
yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi
phục tình trạng ban đầu và bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ
phải thực hiện hoặc không đƣợc thực hiện một công việc
1. Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công
việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên
có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao
cho ngƣời khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ
thanh toán chi phí hợp lý và bồi thƣờng thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không đƣợc thực hiện một công việc mà lại
thực hiện công việc đó thì bên có quyền đƣợc quyền yêu cầu bên
có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban
đầu và bồi thƣờng thiệt hại.
202
Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ
dân sự
1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm đƣợc thực hiện thì bên có quyền có
thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời
hạn này mà nghĩa vụ vẫn chƣa đƣợc hoàn thành thì theo yêu cầu
của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và
bồi thƣờng thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần
thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
2. Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải
trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nƣớc công bố tƣơng ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm
thanh toán, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 359. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm
phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thƣờng
thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh
kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trƣờng hợp luật có quy
định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm
phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thƣờng thiệt
hại cho ngƣời đó và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm
chậm tiếp nhận, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
Điều 360. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm Điều 307. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
203
nghĩa vụ
Trƣờng hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên
có nghĩa vụ phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại, trừ trƣờng hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
1. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thƣờng bù đắp tổn
thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù
đắp tổn thất vật chất thực tế, tính đƣợc thành tiền do bên vi phạm
gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn,
hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút.
3. Ngƣời gây thiệt hại về tinh thần cho ngƣời khác do xâm phạm
đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của ngƣời đó
thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công
khai còn phải bồi thƣờng một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh
thần cho ngƣời bị thiệt hại.
Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật
chất và thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định
đƣợc, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn
chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín
và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Điều 362. Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
204
Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý
để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình.
Điều 363. Bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp bên bị vi
phạm có lỗi
Trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần
lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thƣờng
thiệt hại tƣơng ứng với mức độ lỗi của mình.
Điều 364. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trƣờng hợp một ngƣời nhận thức rõ hành vi của
mình sẽ gây thiệt hại cho ngƣời khác mà vẫn thực hiện và
mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhƣng để mặc cho
thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trƣờng hợp một ngƣời không thấy trƣớc hành vi
của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có
thể biết trƣớc thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trƣớc hành vi của
mình có khả năng gây thiệt hại, nhƣng cho rằng thiệt hại sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn đƣợc.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Ngƣời không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô
ý, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
2. Cố ý gây thiệt hại là trƣờng hợp một ngƣời nhận thức rõ hành vi
của mình sẽ gây thiệt hại cho ngƣời khác mà vẫn thực hiện và
mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhƣng để mặc cho thiệt
hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trƣờng hợp một ngƣời không thấy trƣớc hành
vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có
thể biết trƣớc thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trƣớc hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại, nhƣng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy
ra hoặc có thể ngăn chặn đƣợc.
Mục 5. CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ
CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
205
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển
giao quyền yêu cầu đó cho ngƣời thế quyền theo thoả thuận,
trừ trƣờng hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dƣỡng, yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại do
xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định về việc không đƣợc chuyển giao quyền yêu
cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho
ngƣời thế quyền thì ngƣời thế quyền trở thành bên có quyền
yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự
đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn
bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu
cầu, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác. Trƣờng hợp bên
chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển
giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên
chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển
giao quyền yêu cầu đó cho ngƣời thế quyền theo thoả thuận, trừ
những trƣờng hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dƣỡng, yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại do xâm
phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận không đƣợc
chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho
ngƣời thế quyền thì ngƣời thế quyền trở thành bên có quyền yêu
cầu.
Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ
biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc
chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có
nghĩa vụ, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 366. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao
giấy tờ
1. Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin
cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho ngƣời thế
quyền.
Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần
thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho ngƣời thế quyền.
2. Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng thiệt hại.
206
2. Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thƣờng thiệt hại.
Điều 367. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao
quyền yêu cầu
Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách
nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ
sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trƣờng hợp có thỏa
thuận khác.
Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền
yêu cầu
Ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về
khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác.
Điều 368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ
Trƣờng hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp
bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện
pháp bảo đảm đó.
Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trong trƣờng hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có
biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả
biện pháp bảo đảm đó.
Điều 369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không đƣợc thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu và ngƣời thế quyền không
chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu
cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa
vụ đối với ngƣời thế quyền.
2. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ do không đƣợc thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ
đối với ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu thì ngƣời thế quyền
không đƣợc yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ
Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không đƣợc thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc ngƣời thế quyền không
chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu
thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối
với ngƣời thế quyền.
2. Trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ do không đƣợc thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với
ngƣời chuyển giao quyền yêu cầu thì ngƣời thế quyền không đƣợc
yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
207
đối với mình.
Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho ngƣời
thế nghĩa vụ nếu đƣợc bên có quyền đồng ý, trừ trƣờng hợp
nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc
pháp luật có quy định không đƣợc chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi đƣợc chuyển giao nghĩa vụ thì ngƣời thế nghĩa vụ trở
thành bên có nghĩa vụ.
Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho ngƣời
thế nghĩa vụ nếu đƣợc bên có quyền đồng ý, trừ trƣờng hợp nghĩa
vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có
quy định không đƣợc chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi đƣợc chuyển giao nghĩa vụ thì ngƣời thế nghĩa vụ trở thành
bên có nghĩa vụ.
Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
Trƣờng hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm đƣợc chuyển
giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trƣờng hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trƣờng hợp nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm đƣợc
chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, nếu không có
thoả thuận khác.
Mục 6. CHẤM DỨT NGHĨA VỤ
Điều 372. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đƣợc hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ đƣợc thay thế bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ đƣợc bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm
dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó
Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đƣợc hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ đƣợc thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
5. Nghĩa vụ đƣợc bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác
chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân, chủ thể
208
thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không
thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà
quyền yêu cầu không đƣợc chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là đối tƣợng của nghĩa vụ không còn và
đƣợc thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Trƣờng hợp khác do luật quy định.
đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di
sản thừa kế hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà quyền
yêu cầu không đƣợc chuyển giao cho pháp nhân, chủ thể khác;
10. Vật đặc định là đối tƣợng của nghĩa vụ dân sự không còn và
đƣợc thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 373. Hoàn thành nghĩa vụ
Nghĩa vụ đƣợc hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhƣng
phần còn lại đƣợc bên có quyền cho miễn thực hiện.
Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự đƣợc hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện
toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nhƣng phần còn lại đƣợc bên có
quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.
Điều 374. Hoàn thành nghĩa vụ trong trƣờng hợp bên có
quyền chậm tiếp nhận đối tƣợng của nghĩa vụ
Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tƣợng của nghĩa vụ là
tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời điểm tài sản đã đƣợc
gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy định tại khoản 2 Điều
355 của Bộ luật này.
Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trƣờng hợp bên
có quyền chậm tiếp nhận đối tƣợng của nghĩa vụ
1. Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tƣợng của nghĩa vụ là vật
thì bên có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại
nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền. Bên chậm
tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật hoàn thành tại thời điểm vật đã đƣợc gửi giữ
bảo đảm số lƣợng, chất lƣợng và các điều kiện khác mà các bên đã
thoả thuận.
2. Trong trƣờng hợp đối tƣợng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ có
giá thì khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tƣợng của nghĩa vụ,
ngƣời có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo
ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ đƣợc xem là đã hoàn thành kể từ
209
thời điểm gửi giữ.
Điều 375. Chấm dứt nghĩa vụ theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào,
nhƣng không đƣợc gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
khác.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc
nào, nhƣng không đƣợc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 376. Chấm dứt nghĩa vụ do đƣợc miễn thực hiện
nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện
nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trƣờng hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm đƣợc miễn thì biện
pháp bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do đƣợc miễn thực hiện
nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện
nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Khi nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm đƣợc miễn thì việc
bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ do đƣợc thay thế bằng
nghĩa vụ khác
1. Trƣờng hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ ban đầu
bằng nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận
tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công
việc đã thoả thuận trƣớc.
3. Trƣờng hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dƣỡng, bồi thƣờng
thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân
không thể chuyển cho ngƣời khác đƣợc thì không đƣợc thay
Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do đƣợc thay thế bằng
nghĩa vụ dân sự khác
1. Trong trƣờng hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự
ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận
tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã
thoả thuận trƣớc.
3. Trong trƣờng hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dƣỡng, bồi
thƣờng thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không
thể chuyển cho ngƣời khác đƣợc thì không đƣợc thay thế bằng
210
thế bằng nghĩa vụ khác. nghĩa vụ khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ
1. Trƣờng hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại
đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ đƣợc xem là chấm dứt, trừ
trƣờng hợp luật có quy định khác.
2. Trƣờng hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tƣơng
đƣơng với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị
chênh lệch.
3. Những vật đƣợc định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với
nghĩa vụ trả tiền.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
1. Trong trƣờng hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại
đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa
vụ đối với nhau và nghĩa vụ đƣợc xem là chấm dứt, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Trong trƣờng hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tƣơng
đƣơng với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh
lệch.
3. Những vật đƣợc định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa
vụ trả tiền.
Điều 379. Những trƣờng hợp không đƣợc bù trừ nghĩa vụ
Nghĩa vụ không đƣợc bù trừ trong trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dƣỡng;
4. Nghĩa vụ khác do luật quy định.
Điều 381. Những trƣờng hợp không đƣợc bù trừ nghĩa vụ dân
sự
Nghĩa vụ dân sự không đƣợc bù trừ trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dƣỡng;
4. Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ do hoà nhập bên có nghĩa
vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ trở thành bên có quyền đối với chính
nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa
vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ lại trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa
vụ đó thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt.
Điều 381. Chấm dứt nghĩa vụ do hết thời hiệu miễn trừ Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ
211
nghĩa vụ
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
nghĩa vụ dân sự
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết thì nghĩa vụ chấm
dứt.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân
chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc
nghĩa vụ đƣợc thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp
nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm
dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá
nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc
nghĩa vụ đƣợc thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân,
chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ
thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trƣờng hợp vật phải giao là
vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thƣờng
thiệt hại.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không
còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trƣờng hợp vật phải giao là vật
đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thƣờng thiệt
hại.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ trong trƣờng hợp phá sản
Trƣờng hợp phá sản thì nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của
Luật phá sản.
Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trƣờng hợp phá
sản
Trong trƣờng hợp phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy
định của pháp luật về phá sản.
Mục 7
HỢP ĐỒNG
Mục 7
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập,
212
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Bỏ Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau
đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhƣng không đƣợc trái pháp luật, đạo
đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng.
Điều 386. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao
kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề
nghị đối với bên đã đƣợc xác định hoặc tới công chúng (sau
đây gọi chung là bên đƣợc đề nghị).
2. Trƣờng hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn
trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với ngƣời thứ
ba trong thời hạn chờ bên đƣợc đề nghị trả lời thì phải bồi
thƣờng thiệt hại cho bên đƣợc đề nghị mà không đƣợc giao
kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết
hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối
với bên đã đƣợc xác định cụ thể.
2. Trong trƣờng hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn
trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với ngƣời thứ ba
trong thời hạn chờ bên đƣợc đề nghị trả lời thì phải bồi thƣờng
thiệt hại cho bên đƣợc đề nghị mà không đƣợc giao kết hợp đồng
nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 387. Thông tin trong giao kết hợp đồng
1. Trƣờng hợp một bên có thông tin ảnh hƣởng đến việc chấp
nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho
bên kia biết.
2. Trƣờng hợp một bên nhận đƣợc thông tin bí mật của bên
kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo
213
mật thông tin và không đƣợc sử dụng thông tin đó cho mục
đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
3. Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà
gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
Điều 388. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu
lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực đƣợc xác
định nhƣ sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp
đồng có hiệu lực kể từ khi bên đƣợc đề nghị nhận đƣợc đề
nghị đó, trừ trƣờng hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các trƣờng hợp sau đây đƣợc coi là đã nhận đƣợc đề nghị
giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị đƣợc chuyển đến nơi cƣ trú, nếu bên đƣợc đề nghị
là cá nhân; đƣợc chuyển đến trụ sở, nếu bên đƣợc đề nghị là
pháp nhân;
b) Đề nghị đƣợc đƣa vào hệ thống thông tin chính thức của
bên đƣợc đề nghị;
c) Khi bên đƣợc đề nghị biết đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng
thông qua các phƣơng thức khác.
Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực đƣợc xác định
nhƣ sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có
hiệu lực kể từ khi bên đƣợc đề nghị nhận đƣợc đề nghị đó.
2. Các trƣờng hợp sau đây đƣợc coi là đã nhận đƣợc đề nghị giao
kết hợp đồng:
a) Đề nghị đƣợc chuyển đến nơi cƣ trú, nếu bên đƣợc đề nghị là cá
nhân; đƣợc chuyển đến trụ sở, nếu bên đƣợc đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị đƣợc đƣa vào hệ thống thông tin chính thức của bên
đƣợc đề nghị;
c) Khi bên đƣợc đề nghị biết đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng
thông qua các phƣơng thức khác.
Điều 389. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề
Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị
214
nghị giao kết hợp đồng trong trƣờng hợp sau đây:
a) Bên đƣợc đề nghị nhận đƣợc thông báo về việc thay đổi
hoặc rút lại đề nghị trƣớc hoặc cùng với thời điểm nhận đƣợc
đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong
trƣờng hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc đƣợc thay đổi hoặc
rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề
nghị mới.
giao kết hợp đồng trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Nếu bên đƣợc đề nghị nhận đƣợc thông báo về việc thay đổi
hoặc rút lại đề nghị trƣớc hoặc cùng với thời điểm nhận đƣợc đề
nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trƣờng
hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc đƣợc thay đổi hoặc rút lại đề
nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó
đƣợc coi là đề nghị mới.
Điều 390. Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể huỷ bỏ đề nghị nếu đã
nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên đƣợc đề nghị nhận
đƣợc thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trƣớc khi ngƣời này
gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 393. Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Trong trƣờng hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền
huỷ bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải
thông báo cho bên đƣợc đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực
khi bên đƣợc đề nghị nhận đƣợc thông báo trƣớc khi bên đƣợc đề
nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 391. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trƣờng hợp
sau đây:
1. Bên đƣợc đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên đƣợc đề nghị trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu
lực;
Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trƣờng hợp sau
đây:
1. Bên nhận đƣợc đề nghị trả lời không chấp nhận;
2. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
3. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
4. Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
5. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận đƣợc đề nghị
215
5. Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận đƣợc đề nghị
trong thời hạn chờ bên đƣợc đề nghị trả lời.
trong thời hạn chờ bên đƣợc đề nghị trả lời.
Điều 392. Sửa đổi đề nghị do bên đƣợc đề nghị đề xuất
Bên đƣợc đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhƣng có
nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi nhƣ ngƣời này đã
đƣa ra đề nghị mới.
Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên đƣợc đề nghị đề xuất
Khi bên đƣợc đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhƣng có
nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi nhƣ ngƣời này đã đƣa ra
đề nghị mới.
Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên
đƣợc đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề
nghị.
2. Sự im lặng của bên đƣợc đề nghị không đƣợc coi là chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trƣờng hợp các bên có
thỏa thuận hoặc theo thói quen đã đƣợc xác lập giữa các
bên.
Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên đƣợc đề
nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của
đề nghị.
Điều 394. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời
chấp nhận chỉ có hiệu lực khi đƣợc thực hiện trong thời hạn
đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận đƣợc trả lời khi
đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này đƣợc coi là đề nghị
mới của bên chậm trả lời.
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời
chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu đƣợc thực hiện trong một thời
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp
nhận chỉ có hiệu lực khi đƣợc thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên
đề nghị giao kết hợp đồng nhận đƣợc trả lời khi đã hết thời hạn trả
lời thì chấp nhận này đƣợc coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trƣờng hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến
chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý
do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn
216
hạn hợp lý.
2. Trƣờng hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến
chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết
về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trƣờng hợp bên đề nghị trả lời
ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên đƣợc đề nghị.
3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong
trƣờng hợp qua điện thoại hoặc qua phƣơng tiện khác thì bên
đƣợc đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp
nhận, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận về thời hạn trả
lời.
có hiệu lực, trừ trƣờng hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý
với chấp nhận đó của bên đƣợc đề nghị.
2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trƣờng hợp
qua điện thoại hoặc qua các phƣơng tiện khác thì bên đƣợc đề nghị
phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trƣờng
hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 395. Trƣờng hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng
chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi
Trƣờng hợp bên đề nghị chết, mất năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau khi
bên đƣợc đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề
nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trƣờng hợp nội
dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đề nghị.
Điều 398. Trƣờng hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết
hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trƣờng hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự sau khi bên đƣợc đề nghị giao kết hợp
đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp
đồng vẫn có giá trị.
Điều 396. Trƣờng hợp bên đƣợc đề nghị giao kết hợp
đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trƣờng hợp bên đƣợc đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp
Điều 399. Trƣờng hợp bên đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng
chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trƣờng hợp bên đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc
mất năng lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp
217
đồng nhƣng sau đó chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trƣờng hợp
nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đƣợc đề nghị.
đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 397. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo
chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại
này đến trƣớc hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận
đƣợc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp
nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trƣớc hoặc cùng
với thời điểm bên đề nghị nhận đƣợc trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng.
Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung
trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tƣợng của hợp đồng;
b) Số lƣợng, chất lƣợng;
c) Giá, phƣơng thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phƣơng thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phƣơng thức giải quyết tranh chấp.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những
nội dung sau đây:
1. Đối tƣợng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm
hoặc không đƣợc làm;
2. Số lƣợng, chất lƣợng;
3. Giá, phƣơng thức thanh toán;
4. Thời hạn, địa điểm, phƣơng thức thực hiện hợp đồng;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi phạm hợp đồng;
8. Các nội dung khác.
Điều 399. Địa điểm giao kết hợp đồng
Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thoả thuận; nếu
không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cƣ
Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu
không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi
218
trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đƣa ra đề nghị
giao kết hợp đồng.
cƣ trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đƣa ra đề nghị
giao kết hợp đồng.
Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng đƣợc giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận
đƣợc chấp nhận giao kết.
2. Trƣờng hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm
giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các
bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm
bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận
khác đƣợc thể hiện trên văn bản.
Trƣờng hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó đƣợc
xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng đƣợc
xác định theo khoản 3 Điều này.
Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự đƣợc giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận
đƣợc trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự cũng xem nhƣ đƣợc giao kết khi hết thời hạn
trả lời mà bên nhận đƣợc đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận
im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên
đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau
cùng ký vào văn bản.
Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng đƣợc giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên
quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ
có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên
hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng đƣợc giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao
kết, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
219
Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa
vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc
vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp
đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba là hợp đồng mà các
bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và ngƣời
thứ ba đƣợc hƣởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ
thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện
nhất định.
Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối
với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào
hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng
chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba là hợp đồng mà các bên
giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và ngƣời thứ ba
đƣợc hƣởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc
vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 403. Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết
một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu
lực nhƣ hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không
đƣợc trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trƣờng hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội
dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này
không có hiệu lực, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Điều 408. Phụ lục hợp đồng
1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một
số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực nhƣ
hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không đƣợc trái với nội
dung của hợp đồng.
2. Trong trƣờng hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội
dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có
hiệu lực, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác. Trong trƣờng hợp các
220
Trƣờng hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều
khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi nhƣ điều
khoản đó trong hợp đồng đã đƣợc sửa đổi.
bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản
trong hợp đồng thì coi nhƣ điều khoản đó trong hợp đồng đã đƣợc
sửa đổi.
Điều 404. Giải thích hợp đồng
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải
thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng
mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên đƣợc thể hiện trong
toàn bộ quá trình trƣớc, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp
đồng.
2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp
nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì
phải đƣợc giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp
đồng.
4. Các điều khoản trong hợp đồng phải đƣợc giải thích trong
mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó
phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trƣờng hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên
với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các
bên đƣợc dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trƣờng hợp bên soạn thảo đƣa vào hợp đồng nội dung bất
lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hƣớng
có lợi cho bên kia.
221
Điều 405. Hợp đồng theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản
do một bên đƣa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời
gian hợp lý; nếu bên đƣợc đề nghị trả lời chấp nhận thì coi
nhƣ chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên
đề nghị đã đƣa ra.
Hợp đồng theo mẫu phải đƣợc công khai để bên đƣợc đề
nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.
Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Trƣờng hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ
ràng thì bên đƣa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi
giải thích điều khoản đó.
3. Trƣờng hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách
nhiệm của bên đƣa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm
hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản
này không có hiệu lực, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một
bên đƣa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý;
nếu bên đƣợc đề nghị trả lời chấp nhận thì coi nhƣ chấp nhận toàn
bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đƣa ra.
2. Trong trƣờng hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ
ràng thì bên đƣa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải
thích điều khoản đó.
3. Trong trƣờng hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách
nhiệm của bên đƣa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc
loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không
có hiệu lực, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 406. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp
đồng
1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do
một bên công bố để áp dụng chung cho bên đƣợc đề nghị
giao kết hợp đồng; nếu bên đƣợc đề nghị chấp nhận giao kết
hợp đồng thì coi nhƣ chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập
222
giao dịch trong trƣờng hợp điều kiện giao dịch này đã đƣợc
công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều
kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa
các bên. Trƣờng hợp điều kiện giao dịch chung có quy định
về miễn trách nhiệm của bên đƣa ra điều kiện giao dịch
chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng
của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trƣờng
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến
Điều 133 của Bộ luật này cũng đƣợc áp dụng đối với hợp
đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng
phụ, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ
đƣợc thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng
đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp
đồng chính, trừ trƣờng hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ
là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều
138 của Bộ luật này cũng đƣợc áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ
trƣờng hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ đƣợc thay thế hợp
đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng
chính, trừ trƣờng hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một
phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tƣợng không thể Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tƣợng không thể
223
thực hiện đƣợc
1. Trƣờng hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tƣợng
không thể thực hiện đƣợc thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trƣờng hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc
phải biết về việc hợp đồng có đối tƣợng không thể thực hiện
đƣợc nhƣng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã
giao kết hợp đồng thì phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên kia,
trừ trƣờng hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng
có đối tƣợng không thể thực hiện đƣợc.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng đƣợc áp
dụng đối với trƣờng hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần
đối tƣợng không thể thực hiện đƣợc nhƣng phần còn lại của
hợp đồng vẫn có hiệu lực.
thực hiện đƣợc
1. Trong trƣờng hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tƣợng
không thể thực hiện đƣợc vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị
vô hiệu.
2. Trong trƣờng hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc
phải biết về việc hợp đồng có đối tƣợng không thể thực hiện đƣợc,
nhƣng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết
hợp đồng thì phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên kia, trừ trƣờng hợp
bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tƣợng không
thể thực hiện đƣợc.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng đƣợc áp dụng đối với
trƣờng hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tƣợng không thể
thực hiện đƣợc, nhƣng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị
pháp lý.
Tiểu mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Bỏ
Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tƣợng, chất lƣợng, số
lƣợng, chủng loại, thời hạn, phƣơng thức và các thoả thuận khác;
2. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi
nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
3. Không đƣợc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công
cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Điều 409. Thực hiện hợp đồng đơn vụ Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
224
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện
nghĩa vụ đúng nhƣ đã thoả thuận, chỉ đƣợc thực hiện trƣớc
hoặc sau thời hạn nếu đƣợc bên có quyền đồng ý.
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ
đúng nhƣ đã thoả thuận; chỉ đƣợc thực hiện trƣớc hoặc sau thời
hạn nếu đƣợc bên có quyền đồng ý.
Điều 410. Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời
hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ
của mình khi đến hạn; không đƣợc hoãn thực hiện với lý do
bên kia chƣa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trƣờng hợp
quy định tại Điều 411 và Điều 413 của Bộ luật này.
2. Trƣờng hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện
nghĩa vụ trƣớc thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ
đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì
nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa
vụ đó phải đƣợc thực hiện trƣớc.
Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn
thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình
khi đến hạn; không đƣợc hoãn thực hiện với lý do bên kia chƣa
thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trƣờng hợp quy định tại Điều
415 và Điều 417 của Bộ luật này.
2. Trong trƣờng hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện
nghĩa vụ trƣớc thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối
với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ
nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải
đƣợc thực hiện trƣớc.
Điều 411. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc có quyền hoãn thực
hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia
đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện
đƣợc nghĩa vụ nhƣ đã cam kết cho đến khi bên kia có khả
năng thực hiện đƣợc nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện
Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp
đồng song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc có quyền hoãn thực hiện
nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến
mức không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ nhƣ đã cam kết cho đến
khi bên kia có khả năng thực hiện đƣợc nghĩa vụ hoặc có ngƣời
bảo lãnh.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa
vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trƣớc chƣa thực hiện nghĩa
225
nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trƣớc chƣa thực
hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
vụ của mình khi đến hạn.
Điều 412. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình thì bên có quyền xác lập quyền cầm giữ tài sản đối
với tài sản của bên có nghĩa vụ theo quy định từ Điều 346
đến Điều 350 của Bộ luật này.
Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
1. Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm
giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tƣợng của hợp đồng
song vụ đƣợc cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.
2. Bên cầm giữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài sản trong trƣờng hợp quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và đƣợc dùng để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
d) Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần
thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.
3. Quyền cầm giữ chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các bên;
b) Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
giữ;
c) Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.
Điều 413. Nghĩa vụ không thực hiện đƣợc do lỗi của một
bên
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện đƣợc
nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu
Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện đƣợc do lỗi của bên có
quyền
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện đƣợc nghĩa
vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn
226
bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 414. Không thực hiện đƣợc nghĩa vụ nhƣng không
do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện đƣợc
nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực
hiện đƣợc nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực
hiện nghĩa vụ đối với mình. Trƣờng hợp một bên đã thực
hiện đƣợc một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia
thực hiện phần nghĩa vụ tƣơng ứng đối với mình.
Điều 418. Không thực hiện đƣợc nghĩa vụ nhƣng không do lỗi
của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện đƣợc nghĩa
vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện đƣợc
nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối
với mình. Trƣờng hợp một bên đã thực hiện đƣợc một phần nghĩa
vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tƣơng
ứng đối với mình.
Điều 415. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba thì ngƣời
thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực
hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có
tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì ngƣời thứ ba
không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh
chấp đƣợc giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba.
Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba thì ngƣời thứ
ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa
vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp
đồng thì ngƣời thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
cho đến khi tranh chấp đƣợc giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba.
Điều 416. Quyền từ chối của ngƣời thứ ba
1. Trƣờng hợp ngƣời thứ ba từ chối lợi ích của mình trƣớc
Điều 420. Quyền từ chối của ngƣời thứ ba
Trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba từ chối lợi ích của mình trƣớc khi
227
khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ
không phải thực hiện nghĩa vụ, nhƣng phải thông báo cho
bên có quyền và hợp đồng đƣợc coi là bị huỷ bỏ, các bên
phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
2. Trƣờng hợp ngƣời thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi
bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ đƣợc xem
là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết
đối với bên có nghĩa vụ. Trong trƣờng hợp này, lợi ích phát
sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi
ích của ngƣời thứ ba thì họ là ngƣời thụ hƣởng, trừ trƣờng
hợp có thỏa thuận khác.
bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải
thực hiện nghĩa vụ, nhƣng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng
đƣợc coi là bị huỷ bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận; nếu ngƣời thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có
nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ đƣợc xem là đã hoàn
thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có
nghĩa vụ.
Điều 417. Không đƣợc sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng vì
lợi ích của ngƣời thứ ba
Khi ngƣời thứ ba đã đồng ý hƣởng lợi ích thì dù hợp đồng
chƣa đƣợc thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không
đƣợc sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trƣờng hợp đƣợc
ngƣời thứ ba đồng ý.
Điều 421. Không đƣợc sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng vì lợi ích
của ngƣời thứ ba
Khi ngƣời thứ ba đã đồng ý hƣởng lợi ích thì dù hợp đồng chƣa
đƣợc thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không đƣợc sửa
đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trƣờng hợp đƣợc ngƣời thứ ba đồng
ý.
Điều 418. Thoả thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp
đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền
cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trƣờng hợp
luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ
Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo
đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi
phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.
3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải
nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thƣờng thiệt hại hoặc
228
chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thƣờng thiệt
hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thƣờng
thiệt hại.
Trƣờng hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhƣng
không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa
phải bồi thƣờng thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải
chịu phạt vi phạm.
vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thƣờng thiệt hại; nếu
không có thoả thuận trƣớc về mức bồi thƣờng thiệt hại thì phải bồi
thƣờng toàn bộ thiệt hại.
Trong trƣờng hợp các bên không có thoả thuận về bồi thƣờng thiệt
hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
Điều 419. Thiệt hại đƣợc bồi thƣờng do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại đƣợc bồi thƣờng do vi phạm nghĩa vụ theo hợp
đồng đƣợc xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này,
Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Ngƣời có quyền có thể yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại cho lợi
ích mà lẽ ra mình sẽ đƣợc hƣởng do hợp đồng mang lại.
Ngƣời có quyền còn có thể yêu cầu ngƣời có nghĩa vụ chi trả
chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà
không trùng lặp với mức bồi thƣờng thiệt hại cho lợi ích mà
hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của ngƣời có quyền, Tòa án có thể buộc
ngƣời có nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại về tinh thần cho
ngƣời có quyền. Mức bồi thƣờng do Tòa án quyết định căn
cứ vào nội dung vụ việc.
Không có quy định vấn đề thiệt hại đƣợc bồi thƣơng do vi phạm
hợp đồng thành một điều luật riêng. Thay vào đó, vấn đề này đƣợc
lồng ghép vào Điều 422 phía trên với nội dung:
“3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ
phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thƣờng thiệt hại
hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thƣờng thiệt hại;
nếu không có thoả thuận trƣớc về mức bồi thƣờng thiệt hại thì
phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại.
Trong trƣờng hợp các bên không có thoả thuận về bồi thƣờng thiệt
hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.”
Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản
1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau
229
đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra
sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lƣờng
trƣớc đƣợc về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu nhƣ các bên biết
trƣớc thì hợp đồng đã không đƣợc giao kết hoặc đƣợc giao
kết nhƣng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi
nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một
bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hƣởng đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp
đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hƣởng
đến lợi ích.
2. Trong trƣờng hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi
ích bị ảnh hƣởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp
đồng trong một thời hạn hợp lý.
3. Trƣờng hợp các bên không thể thỏa thuận đƣợc về việc
sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các
bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
230
Tòa án chỉ đƣợc quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong
trƣờng hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn
so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu đƣợc sửa đổi.
4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng,
Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trƣờng hợp có thỏa
thuận khác.
Tiểu mục 3. SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 421. Sửa đổi hợp đồng
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể đƣợc sửa đổi theo quy định tại Điều 420
của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng
ban đầu.
Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu
quả của việc sửa đổi, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trƣờng hợp hợp đồng đƣợc lập thành văn bản, đƣợc công
chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp
đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã đƣợc hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp
đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân,
pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phƣơng chấm dứt thực hiện;
Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã đƣợc hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác
chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ
thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phƣơng chấm dứt thực hiện;
231
5. Hợp đồng không thể thực hiện đƣợc do đối tƣợng của hợp
đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ
luật này;
7. Trƣờng hợp khác do luật quy định.
5. Hợp đồng không thể thực hiện đƣợc do đối tƣợng của hợp đồng
không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tƣợng khác
hoặc bồi thƣờng thiệt hại;
6. Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết;
2. Theo thoả thuận của các bên về việc chấm dứt trƣớc thời hạn;
đối với hợp đồng thuê không xác định thời hạn, khi bên cho thuê
muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên thuê biết trƣớc một
thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo trƣớc;
3. Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn phƣơng chấm dứt thực hiện;
4. Tài sản thuê không còn.
Điều 423. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi
thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên
đã thoả thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trƣờng hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa
vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt đƣợc
mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thƣờng
thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các
bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về
việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi
thƣờng.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận;
nếu không hoàn trả đƣợc bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thƣờng thiệt
232
về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thƣờng.
hại.
Điều 424. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một
thời hạn hợp lý nhƣng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì
bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.
2. Trƣờng hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của
các bên, hợp đồng sẽ không đạt đƣợc mục đích nếu không
đƣợc thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó
bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia
có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực
hiện
Trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện đƣợc một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của
bên có quyền không thể đạt đƣợc thì bên có quyền có thể huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 426. Huỷ bỏ hợp đồng trong trƣờng hợp tài sản bị
mất, bị hƣ hỏng
Trƣờng hợp một bên làm mất, làm hƣ hỏng tài sản là đối
tƣợng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài
233
sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản
cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thƣờng bằng tiền ngang với giá trị của
tài sản bị mất, bị hƣ hỏng, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và
Điều 363 của Bộ luật này.
Điều 427. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ
thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã
thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt
hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi
trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo
quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả đƣợc thực hiện bằng hiện vật. Trƣờng hợp
không hoàn trả đƣợc bằng hiện vật thì đƣợc trị giá thành tiền
để hoàn trả.
Trƣờng hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn
trả phải đƣợc thực hiện cùng một thời điểm, trừ trƣờng hợp
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia
đƣợc bồi thƣờng.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên
quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận;
nếu không hoàn trả đƣợc bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thƣờng thiệt
hại.
234
liên quan quy định.
5. Trƣờng hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy
định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì
bên hủy bỏ hợp đồng đƣợc xác định là bên vi phạm nghĩa vụ
và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện
đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan.
Điều 428. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng và không phải bồi thƣờng thiệt hại khi bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
3. Khi hợp đồng bị đơn phƣơng chấm dứt thực hiện thì hợp
đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận đƣợc thông báo
chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ,
trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại và thỏa
thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có
quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực
hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ
trong hợp đồng của bên kia đƣợc bồi thƣờng.
Điều 426. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng
nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo
ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không
thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
3. Khi hợp đồng bị đơn phƣơng chấm dứt thực hiện thì hợp đồng
chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận đƣợc thông báo chấm dứt. Các
bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện
nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phƣơng chấm dứt phải
bồi thƣờng thiệt hại.
235
5. Trƣờng hợp việc đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên
đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng đƣợc xác định là
bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự
theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do
không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp
hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày ngƣời có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
CHƢƠNG XVI
MỘT SỐ HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG
CHƢƠNG XVIII
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG
Mục 1
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Mục 1
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
I - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI
SẢN
Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên
mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục
đích khác đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn
bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
236
Điều 431. Đối tƣợng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản đƣợc quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối
tƣợng của hợp đồng mua bán. Trƣờng hợp theo quy định của
luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhƣợng thì tài
sản là đối tƣợng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với
các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của ngƣời bán hoặc ngƣời bán
có quyền bán.
Điều 429. Đối tƣợng của hợp đồng mua bán
1. Đối tƣợng của hợp đồng mua bán là tài sản đƣợc phép giao
dịch.
2. Trong trƣờng hợp đối tƣợng của hợp đồng mua bán là vật thì
vật phải đƣợc xác định rõ.
3. Trong trƣờng hợp đối tƣợng của hợp đồng mua bán là quyền tài
sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh
quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Điều 432. Chất lƣợng của tài sản mua bán
1. Chất lƣợng của tài sản mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trƣờng hợp tiêu chuẩn về chất lƣợng của tài sản đã đƣợc
công bố hoặc đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định thì thỏa thuận của các bên về chất lƣợng của tài sản
không đƣợc thấp hơn chất lƣợng của tài sản đƣợc xác định
theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng về chất lƣợng tài sản mua bán thì chất lƣợng của tài
sản mua bán đƣợc xác định theo tiêu chuẩn về chất lƣợng
của tài sản đã đƣợc công bố, quy định của cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trƣờng hợp không có tiêu chuẩn về chất lƣợng của tài sản
đã đƣợc công bố, quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
Điều 430. Chất lƣợng của vật mua bán
1. Chất lƣợng của vật mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trong trƣờng hợp chất lƣợng của vật đã đƣợc công bố hoặc
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định thì chất lƣợng của
vật đƣợc xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy
định về chất lƣợng thì chất lƣợng của vật mua bán đƣợc xác định
theo mục đích sử dụng và chất lƣợng trung bình của vật cùng loại.
237
quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lƣợng của tài sản
mua bán đƣợc xác định theo tiêu chuẩn thông thƣờng hoặc
theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp
đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng.
Điều 433. Giá và phƣơng thức thanh toán
1. Giá, phƣơng thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc
do ngƣời thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trƣờng
hợp pháp luật quy định giá, phƣơng thức thanh toán phải
theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì thỏa
thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
2. Trƣờng hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng về giá, phƣơng thức thanh toán thì giá đƣợc xác định
theo giá thị trƣờng, phƣơng thức thanh toán đƣợc xác định
theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 431. Giá và phƣơng thức thanh toán
1. Giá do các bên thoả thuận hoặc do ngƣời thứ ba xác định theo
yêu cầu của các bên.
Trong trƣờng hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị
trƣờng thì giá đƣợc xác định tại địa điểm và thời điểm thanh toán.
Đối với tài sản trong giao dịch dân sự mà Nhà nƣớc có quy định
khung giá thì các bên thoả thuận theo quy định đó.
2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng hệ số trƣợt giá khi có biến
động về giá.
3. Thoả thuận về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phƣơng
pháp xác định giá. Trong trƣờng hợp thoả thuận mức giá hoặc
phƣơng pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của tài sản đƣợc
xác định căn cứ vào giá thị trƣờng tại địa điểm và thời điểm giao
kết hợp đồng.
4. Phƣơng thức thanh toán do các bên thoả thuận.
Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả
thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn
đã thoả thuận; bên bán chỉ đƣợc giao tài sản trƣớc hoặc sau
Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận.
Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả
thuận; bên bán chỉ đƣợc giao tài sản trƣớc hoặc sau thời hạn nếu
238
thời hạn nếu đƣợc bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên
mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng
có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng
phải báo trƣớc cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận.
Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian
thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm
nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản.
đƣợc bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua
có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền
yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc
cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Khi các bên không có thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bên
mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản.
Điều 435. Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có
thoả thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 277 của Bộ
luật này.
Điều 433. Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 284 của Bộ luật này.
Điều 436. Phƣơng thức giao tài sản
1. Tài sản đƣợc giao theo phƣơng thức do các bên thoả
thuận; nếu không có thoả thuận thì tài sản do bên bán giao
một lần và trực tiếp cho bên mua.
2. Trƣờng hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên
mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa
vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp
đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thƣờng
thiệt hại.
Điều 434. Phƣơng thức giao tài sản
Tài sản đƣợc giao theo phƣơng thức do các bên thoả thuận; nếu
không có thoả thuận về phƣơng thức giao tài sản thì tài sản do bên
bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên mua.
239
Điều 437. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số
lƣợng
1. Trƣờng hợp bên bán giao tài sản với số lƣợng nhiều hơn
số lƣợng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc
không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với
phần dôi ra theo giá đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng, trừ
trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Trƣờng hợp bên bán giao ít hơn số lƣợng đã thoả thuận thì
bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp
phần còn thiếu;
b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại nếu việc
vi phạm làm cho bên mua không đạt đƣợc mục đích giao kết
hợp đồng.
Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lƣợng
1. Trong trƣờng hợp bên bán giao vật với số lƣợng nhiều hơn số
lƣợng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận
phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán đƣợc thực hiện theo thoả
thuận đối với phần dôi ra.
2. Trong trƣờng hợp bên bán giao ít hơn số lƣợng đã thoả thuận thì
bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại;
b) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần
còn thiếu;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 438. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1. Trƣờng hợp vật đƣợc giao không đồng bộ làm cho mục
đích sử dụng của vật không đạt đƣợc thì bên mua có một
trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn
thiếu, yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại và hoãn thanh toán phần
hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật đƣợc giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
2. Trƣờng hợp bên mua đã trả tiền nhƣng chƣa nhận vật do
Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1. Trong trƣờng hợp vật đƣợc giao không đồng bộ làm cho mục
đích sử dụng của vật không đạt đƣợc thì bên mua có một trong các
quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu,
yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận
đã nhận cho đến khi vật đƣợc giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
2. Trong trƣờng hợp bên mua đã trả tiền nhƣng chƣa nhận vật do
240
giao không đồng bộ thì đƣợc trả lãi đối với số tiền đã trả theo
lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhƣng không đƣợc vƣợt quá
mức lãi suất đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật
này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này và yêu cầu bên bán bồi
thƣờng thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm
phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật đƣợc giao đồng bộ.
giao không đồng bộ thì đƣợc trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc quy định và yêu cầu bên bán
bồi thƣờng thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm
phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật đƣợc giao đồng bộ.
Điều 439. Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng
loại
Trƣờng hợp tài sản đƣợc giao không đúng chủng loại thì bên
mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao tài sản đúng chủng loại và bồi thƣờng thiệt
hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại nếu việc
giao không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt
đƣợc mục đích giao kết hợp đồng.
Trƣờng hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không
giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số loại thì
bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài
sản đó và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
Trong trƣờng hợp vật đƣợc giao không đúng chủng loại thì bên
mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thƣờng thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa
Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả
241
điểm và mức tiền đƣợc quy định trong hợp đồng.
2. Trƣờng hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài
sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng đƣợc xác định tƣơng
ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa
thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì
bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trƣờng hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại
Điều 357 của Bộ luật này.
thuận; nếu không có thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm
và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại
khoản 2 Điều 305 của Bộ luật này, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bỏ Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán đƣợc chuyển cho bên
mua kể từ thời điểm tài sản đƣợc chuyển giao, trừ trƣờng hợp các
bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu thì quyền sở hữu đƣợc chuyển cho bên mua kể từ
thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản
đó.
3. Trong trƣờng hợp tài sản mua bán chƣa đƣợc chuyển giao mà
phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên bán.
Điều 441. Thời điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trƣớc khi tài sản đƣợc
giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ
thời điểm nhận tài sản, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản
đƣợc giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với tài sản
mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản
242
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định
tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro
cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro
kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác.
đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi
hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm
hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chƣa nhận tài sản,
nếu không có thoả thuận khác.
Điều 442. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến
việc chuyển quyền sở hữu
1. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển
quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trƣờng hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Trƣờng hợp các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu đƣợc xác định theo chi phí đã
đƣợc công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3. Trƣờng hợp không có căn cứ xác định theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chi phí vận chuyển và chi
phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu đƣợc xác định
theo tiêu chuẩn thông thƣờng hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù
hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
4. Trƣờng hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật
không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí
vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan
Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu
Trong trƣờng hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không
quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến
địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền
sở hữu.
243
đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hƣớng dẫn cách
sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần
thiết về tài sản mua bán và hƣớng dẫn cách sử dụng tài sản
đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua
có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn
hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua
không đạt đƣợc mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có
quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hƣớng dẫn cách sử
dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về
tài sản mua bán và hƣớng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên
bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu
bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì bên
mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 444. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài
sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản
đã bán cho bên mua không bị ngƣời thứ ba tranh chấp.
2. Trƣờng hợp tài sản bị ngƣời thứ ba tranh chấp thì bên bán
phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua;
nếu ngƣời thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài
sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bên bán bồi thƣờng thiệt hại.
3. Trƣờng hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán
thuộc sở hữu của ngƣời thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài
sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thƣờng
thiệt hại.
Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản
mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã
bán cho bên mua không bị ngƣời thứ ba tranh chấp.
2. Trong trƣờng hợp tài sản bị ngƣời thứ ba tranh chấp thì bên bán
phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu
ngƣời thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua
bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi
thƣờng thiệt hại.
3. Trong trƣờng hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán
thuộc sở hữu của ngƣời thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản
cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
244
Điều 445. Bảo đảm chất lƣợng vật mua bán
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính
của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện
khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của
vật đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra
khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có
khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thƣờng thiệt hại, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên
bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên
mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật
trong trƣờng hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 444. Bảo đảm chất lƣợng vật mua bán
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật
mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải
báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán
sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thƣờng thiệt hại,
nếu không có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì,
nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa
chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các
trƣờng hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 446. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một
thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các
bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành đƣợc tính kể từ thời điểm bên mua có
nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời
hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành đƣợc tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ
phải nhận vật.
Điều 447. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện đƣợc khuyết
Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện đƣợc khuyết tật
245
tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa
không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật
khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không
phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả
lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu
chuẩn chất lƣợng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến
nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cƣ trú hoặc trụ sở
của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa
chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một
thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa đƣợc hoặc
không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên
mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật
khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn
chất lƣợng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa
chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cƣ trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa
trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp
lý; nếu bên bán không thể sửa chữa đƣợc hoặc không thể hoàn
thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu
cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và
lấy lại tiền.
Điều 449. Bồi thƣờng thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên
mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thƣờng thiệt hại do
khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thƣờng thiệt hại nếu chứng minh
đƣợc thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán đƣợc giảm
mức bồi thƣờng thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các
biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn,
hạn chế thiệt hại.
Điều 448. Bồi thƣờng thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua
có quyền yêu cầu bên bán bồi thƣờng thiệt hại do khuyết tật về kỹ
thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thƣờng thiệt hại nếu chứng minh đƣợc
thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán đƣợc giảm mức bồi
thƣờng thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần
thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
246
Điều 450. Mua bán quyền tài sản
1. Trƣờng hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải
chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên
mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trƣờng hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam
kết bảo đảm khả năng thanh toán của ngƣời mắc nợ thì bên
bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến
hạn mà ngƣời mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là
thời điểm bên mua nhận đƣợc giấy tờ về quyền sở hữu đối
với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển
quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Điều 449. Mua bán quyền tài sản
1. Trong trƣờng hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải
chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua,
còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trong trƣờng hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam
kết bảo đảm khả năng thanh toán của ngƣời mắc nợ thì bên bán
phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà
ngƣời mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời
điểm bên mua nhận đƣợc giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối
với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển
quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
III - MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 451. Bán đấu giá tài sản
Tài sản có thể đƣợc đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu
chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ
sở hữu chung, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia và đƣợc thực hiện theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 456. Bán đấu giá
Tài sản có thể đƣợc đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu
hoặc pháp luật có quy định.
Tài sản chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở
hữu chung, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 457. Thông báo bán đấu giá
1. Ngƣời bán đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá
và trên phƣơng tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số
lƣợng, chất lƣợng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm nhất
247
là bảy ngày đối với động sản, ba mƣơi ngày đối với bất động sản
trƣớc ngày bán đấu giá.
2. Những ngƣời có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải đƣợc
thông báo về việc bán đấu giá để tham gia định giá khởi điểm, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
1. Khi bán đấu giá, ngƣời bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.
2. Ngƣời trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là ngƣời
đƣợc mua tài sản bán đấu giá và đƣợc coi là đã chấp nhận giao kết
hợp đồng.
3. Việc bán đấu giá đƣợc lập thành văn bản và có chữ ký của
ngƣời mua, ngƣời bán và hai ngƣời chứng kiến.
4. Thời hạn giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phƣơng thức
thanh toán đƣợc thực hiện theo quy chế bán đấu giá.
5. Ngƣời bán đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lƣợng
của tài sản bán đấu giá.
6. Trong trƣờng hợp giá mua cao nhất đƣợc công bố thấp hơn so
với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem nhƣ không thành.
Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài
sản.
Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
1. Việc bán đấu giá bất động sản đƣợc thực hiện tại nơi có bất
động sản hoặc nơi do ngƣời bán đấu giá xác định.
2. Sau khi có thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những
248
ngƣời muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một khoản tiền
đặt trƣớc. Danh sách những ngƣời đăng ký mua đƣợc công bố
công khai tại nơi bán đấu giá.
3. Trong trƣờng hợp mua đƣợc tài sản bán đấu giá thì khoản tiền
đặt trƣớc đƣợc trừ vào giá mua; nếu ngƣời mua từ chối mua thì
không đƣợc hoàn trả khoản tiền đó.
4. Ngƣời bán đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trƣớc cho những
ngƣời khác đã đăng ký mà không mua đƣợc tài sản bán đấu giá.
5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá đƣợc lập thành văn bản
có công chứng, chứng thực hoặc phải đƣợc đăng ký, nếu pháp luật
có quy định.
Điều 452. Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua đƣợc dùng thử
vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong
thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không
mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì
coi nhƣ đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận
trƣớc khi nhận vật dùng thử.
Trƣờng hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này đƣợc
xác định theo tập quán của giao dịch có đối tƣợng cùng loại.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên
bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên
Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua đƣợc dùng thử vật
mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn
dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết
thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi nhƣ đã chấp
nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trƣớc khi nhận vật
dùng thử.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên
bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, nếu không có thoả
thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không đƣợc bán,
tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua
chƣa trả lời.
3. Trong trƣờng hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả
249
bán không đƣợc bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp,
cầm cố tài sản khi bên mua chƣa trả lời.
3. Trƣờng hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại
vật cho bên bán và phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên bán, nếu
làm mất, hƣ hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải
chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thƣờng do việc
dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng
thử mang lại.
lại vật cho bên bán và phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên bán, nếu
làm mất mát, hƣ hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu
trách nhiệm về những hao mòn thông thƣờng do việc dùng thử gây
ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc
trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua.
Bên bán đƣợc bảo lƣu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho
đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải đƣợc lập thành
văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả
dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trƣờng
hợp có thoả thuận khác.
Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả
dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên bán
đƣợc bảo lƣu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi
bên mua trả đủ tiền, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải đƣợc lập thành văn
bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải
chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác.
Điều 454. Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại
tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận; trƣờng hợp
không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01
năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ
Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài
sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nhƣng không quá
một năm đối với động sản và năm năm đối với bất động sản, kể từ
thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này bên bán có quyền chuộc
250
thời điểm giao tài sản, trừ trƣờng hợp luật liên quan có quy
định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại
bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên mua trong một
thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trƣờng tại thời điểm
và địa điểm chuộc lại, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không đƣợc xác lập
giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và
phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác.
lại bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên mua trong một
thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trƣờng tại thời điểm và
địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không đƣợc bán, trao đổi,
tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối
với tài sản.
Không quy định (quy định tại Luật nhà ở). II - HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ
(từ Điều 450 đến Điều 455)
Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở phải đƣợc lập thành văn bản, có công
chứng hoặc chứng thực, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với
nhà mua bán, nếu có;
2. Bảo quản nhà ở đã bán trong thời gian chƣa giao nhà ở cho bên
mua;
3. Giao nhà ở đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ
sơ về nhà cho bên mua;
4. Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của
251
pháp luật.
Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên mua trả tiền đúng thời hạn, theo phƣơng thức đã
thoả thuận;
3. Yêu cầu bên mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong
thời hạn đã thoả thuận;
4. Không giao nhà khi chƣa nhận đủ tiền nhà nhƣ đã thoả thuận.
Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo phƣơng thức đã thoả
thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn và địa điểm trả tiền thì
bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà;
2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
3. Trong trƣờng hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền,
lợi ích của ngƣời thuê nhƣ thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời
hạn thuê còn hiệu lực.
Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các quyền sau đây:
1. Đƣợc nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã
thoả thuận;
2. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong
thời hạn đã thoả thuận;
252
3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc
chậm giao nhà thì phải bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trƣờng hợp pháp luật không có quy định khác thì các quy
định tại các điều từ Điều 450 đến Điều 454 của Bộ luật này cũng
đƣợc áp dụng đối với việc mua nhà sử dụng vào mục đích khác
không phải là mua nhà ở.
Mục 2. HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN Mục 2
HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên,
theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với
tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải đƣợc lập thành văn bản, có
công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy
định.
3. Trƣờng hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không
thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không đƣợc chủ sở hữu
ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thƣờng thiệt hại.
4. Mỗi bên đều đƣợc coi là ngƣời bán đối với tài sản giao cho
bên kia và là ngƣời mua đối với tài sản nhận về. Các quy
định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ
Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng
Điều 463. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho
nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải đƣợc lập thành văn bản, có công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trong trƣờng hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không
thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không đƣợc chủ sở hữu ủy
quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại.
4. Mỗi bên đều đƣợc coi là ngƣời bán đối với tài sản giao cho bên
kia và là ngƣời mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp
đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều
448 của Bộ luật này cũng đƣợc áp dụng đối với hợp đồng trao đổi
tài sản.
253
đƣợc áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 456. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trƣờng hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên
phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 464. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trƣờng hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên
phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Mục 3
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Mục 3
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở
hữu cho bên đƣợc tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên
đƣợc tặng cho đồng ý nhận.
Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho
bên đƣợc tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên đƣợc tặng
cho đồng ý nhận.
Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm
bên đƣợc tặng cho nhận tài sản, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký.
Điều 466. Tặng cho động sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên đƣợc tặng cho
nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký
quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký.
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải đƣợc lập thành văn bản có
công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản
phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Điều 467. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải đƣợc lập thành văn bản có công
chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp
luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
254
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền
sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm
chuyển giao tài sản.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì
hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 460. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không
thuộc sở hữu của mình
Trƣờng hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc
sở hữu của mình mà bên đƣợc tặng cho không biết hoặc
không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi
phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên đƣợc tặng cho khi
chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở
hữu của mình
Trong trƣờng hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc
sở hữu của mình mà bên đƣợc tặng cho không biết hoặc không thể
biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm
tăng giá trị của tài sản cho bên đƣợc tặng cho khi chủ sở hữu lấy
lại tài sản.
Điều 461. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên đƣợc tặng cho
khuyết tật của tài sản tặng cho. Trƣờng hợp bên tặng cho biết
tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại xảy ra cho ngƣời đƣợc tặng cho;
nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng
cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên đƣợc tặng cho khuyết
tật của tài sản tặng cho. Trong trƣờng hợp bên tặng cho biết tài sản
có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại xảy ra cho ngƣời đƣợc tặng cho; nếu bên tặng cho
không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên đƣợc tặng cho thực hiện
một hoặc nhiều nghĩa vụ trƣớc hoặc sau khi tặng cho. Điều
kiện tặng cho không đƣợc vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội.
Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên đƣợc tặng cho thực hiện một
hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trƣớc hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện
tặng cho không đƣợc trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trƣờng hợp phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc khi tặng cho,
255
2. Trƣờng hợp phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc khi tặng cho,
nếu bên đƣợc tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng
cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa
vụ mà bên đƣợc tặng cho đã thực hiện.
3. Trƣờng hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà
bên đƣợc tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền
đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
nếu bên đƣợc tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho
không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà
bên đƣợc tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trƣờng hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà
bên đƣợc tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi
lại tài sản và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Mục 4
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Mục 4
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên
vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lƣợng, chất lƣợng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải
hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lƣợng,
chất lƣợng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm
nhận tài sản đó.
Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài
sản đó.
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lƣợng, số
lƣợng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.
2. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài
sản không bảo đảm chất lƣợng mà không báo cho bên vay
biết, trừ trƣờng hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lƣợng, số lƣợng vào
thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản
không bảo đảm chất lƣợng mà không báo cho bên vay biết, trừ
256
3. Không đƣợc yêu cầu bên vay trả lại tài sản trƣớc thời hạn,
trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc
luật khác có liên quan quy định khác.
trƣờng hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không đƣợc yêu cầu bên vay trả lại tài sản trƣớc thời hạn, trừ
trƣờng hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu
tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lƣợng, chất
lƣợng, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trƣờng hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng
tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả
nợ, nếu đƣợc bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cƣ trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên
cho vay, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
4. Trƣờng hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay
không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền
yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tƣơng ứng với
thời gian chậm trả, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
5. Trƣờng hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả
hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi nhƣ sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng
tƣơng ứng với thời hạn vay mà đến hạn chƣa trả; trƣờng hợp
chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài
sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lƣợng, chất lƣợng, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trƣờng hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng
tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ,
nếu đƣợc bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cƣ trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho
vay, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trƣờng hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay
không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với
khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc
công bố tƣơng ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu
có thoả thuận.
5. Trong trƣờng hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả
hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ
quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố
tƣơng ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
257
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chƣa trả bằng 150% lãi suất vay
theo hợp đồng tƣơng ứng với thời gian chậm trả, trừ trƣờng
hợp có thoả thuận khác.
Điều 467. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải đƣợc sử
dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra
việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trƣớc thời
hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục
đích.
Điều 475. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải đƣợc sử dụng
đúng mục đích vay; bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng
tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trƣớc thời hạn, nếu đã nhắc
nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trƣờng hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất
theo thỏa thuận không đƣợc vƣợt quá 20%/năm của khoản
tiền vay, trừ trƣờng hợp luật khác có liên quan quy định
khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính
phủ, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức
lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trƣờng hợp lãi suất theo thỏa thuận vƣợt quá lãi suất giới
hạn đƣợc quy định tại khoản này thì mức lãi suất vƣợt quá
không có hiệu lực.
2. Trƣờng hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhƣng
không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi
suất đƣợc xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định
Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhƣng không đƣợc vƣợt quá
150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố đối với
loại cho vay tƣơng ứng.
2. Trong trƣờng hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhƣng
không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp
dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tƣơng ứng
với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
258
tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì
bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có
quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo cho nhau
biết trƣớc một thời gian hợp lý, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho
vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo
trƣớc cho bên vay một thời gian hợp lý và đƣợc trả lãi đến
thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại
tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả
nợ, nhƣng cũng phải báo trƣớc cho bên cho vay một thời
gian hợp lý.
Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho
vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào
bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo cho nhau biết trƣớc một thời gian
hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có
quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhƣng phải báo trƣớc cho bên
vay một thời gian hợp lý và đƣợc trả lãi đến thời điểm nhận lại tài
sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ
phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhƣng cũng phải báo trƣớc
cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên
vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo
trƣớc cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay
chỉ đƣợc đòi lại tài sản trƣớc kỳ hạn, nếu đƣợc bên vay đồng
ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có
quyền trả lại tài sản trƣớc kỳ hạn, nhƣng phải trả toàn bộ lãi
theo kỳ hạn, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc luật có
Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có
quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên
cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ đƣợc đòi lại tài
sản trƣớc kỳ hạn, nếu đƣợc bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền
trả lại tài sản trƣớc kỳ hạn, nhƣng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn,
nếu không có thoả thuận khác.
259
quy định khác.
Điều 471. Họ, hụi, biêu, phƣờng
1. Họ, hụi, biêu, phƣờng (sau đây gọi chung là họ) là hình
thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận
của một nhóm ngƣời tập hợp nhau lại cùng định ra số ngƣời,
thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và
quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tƣơng trợ trong nhân dân
đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trƣờng hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải
tuân theo quy định của Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dƣới hình thức cho vay nặng
lãi.
Điều 479. Họ, hụi, biêu, phƣờng
1. Họ, hụi, biêu, phƣờng (sau đây gọi chung là họ) là một hình
thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của
một nhóm ngƣời tập hợp nhau lại cùng định ra số ngƣời, thời gian,
số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ
của các thành viên.
2. Hình thức họ nhằm mục đích tƣơng trợ trong nhân dân đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dƣới hình thức cho vay nặng lãi.
Mục 4
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Mục 5
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI
SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một
thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào
mục đích khác đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn,
còn bên thuê phải trả tiền thuê.
260
Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 473. Giá thuê
1. Giá thuê do các bên thoả thuận hoặc do ngƣời thứ ba xác
định theo yêu cầu của các bên, trừ trƣờng hợp luật có quy
định khác.
2. Trƣờng hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng thì giá thuê đƣợc xác định theo giá thị trƣờng tại địa
điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Điều 481. Giá thuê
Giá thuê tài sản do các bên thoả thuận.
Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các
bên chỉ đƣợc thoả thuận về giá thuê trong phạm vi khung giá đó.
Điều 474. Thời hạn thuê
1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì đƣợc xác định theo mục đích thuê.
2. Trƣờng hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê và
thời hạn thuê không thể xác định đƣợc theo mục đích thuê thì
mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhƣng
phải thông báo cho bên kia trƣớc một thời gian hợp lý.
Điều 482. Thời hạn thuê
1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận
thì đƣợc xác định theo mục đích thuê.
2. Trong trƣờng hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê
hoặc thời hạn thuê không thể xác định đƣợc theo mục đích thuê thì
hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt đƣợc mục đích
thuê.
Điều 475. Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu
đƣợc bên cho thuê đồng ý.
Điều 483. Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu đƣợc
bên cho thuê đồng ý.
Điều 476. Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lƣợng,
chất lƣợng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã
thoả thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài
sản đó.
Điều 484. Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lƣợng, chất
lƣợng, chủng loại, tình trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả
thuận và cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng tài
sản đó.
261
2. Trƣờng hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có
thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lƣợng nhƣ
thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa
chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại.
2. Trong trƣờng hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê
có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lƣợng nhƣ thoả
thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm
giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản
thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng
nhƣ đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời
gian cho thuê; phải sửa chữa những hƣ hỏng, khuyết tật của
tài sản thuê, trừ hƣ hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải
tự sửa chữa.
2. Trƣờng hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà
không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên
cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, nếu tài sản thuê có
khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không
thể sửa chữa đƣợc mà do đó mục đích thuê không đạt đƣợc.
3. Trƣờng hợp bên cho thuê đã đƣợc thông báo mà không
sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền
Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng nhƣ đã
thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho
thuê; phải sửa chữa những hƣ hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ
hƣ hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trong trƣờng hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà
không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho
thuê:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng
và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, nếu tài sản thuê không thể sửa
chữa đƣợc mà do đó mục đích thuê không đạt đƣợc hoặc tài sản
thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết.
3. Trong trƣờng hợp bên cho thuê đã đƣợc thông báo mà không
sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự
sửa chữa tài sản thuê, nhƣng phải báo cho bên cho thuê và có
quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
262
tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhƣng phải báo
cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh
toán chi phí sửa chữa.
Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho
bên thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định
cho bên thuê.
2. Trƣờng hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản
thuê mà bên thuê không đƣợc sử dụng tài sản ổn định thì bên
thuê có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và
yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên
thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho
bên thuê.
2. Trong trƣờng hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản
thuê mà bên thuê không đƣợc sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê
có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại.
Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dƣỡng và
sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hƣ hỏng thì phải bồi thƣờng.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên
do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu
đƣợc bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê
thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê nhƣ tài sản của chính mình,
phải bảo dƣỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hƣ hỏng thì
phải bồi thƣờng.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do
sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu đƣợc
bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán
chi phí hợp lý.
Điều 480. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng,
mục đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng
Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục
đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài
263
của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trƣờng hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục
đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn
phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng
thiệt hại.
sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trong trƣờng hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục
đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn
phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt
hại.
Điều 481. Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận;
nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn
trả tiền thuê đƣợc xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu
không thể xác định đƣợc thời hạn theo tập quán thì bên thuê
phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trƣờng hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ
hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực
hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên
tiếp, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 489. Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu
không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền
thuê đƣợc xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác
định đƣợc thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả
lại tài sản thuê.
2. Trong trƣờng hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ
hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện
hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ
trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 482. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng nhƣ khi
nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng nhƣ tình trạng đã
thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình
trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thƣờng
thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trƣờng hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài
sản thuê là nơi cƣ trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ
Điều 490. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng nhƣ khi nhận,
trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng nhƣ tình trạng đã thoả thuận;
nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận
thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, trừ hao
mòn tự nhiên.
2. Trong trƣờng hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài
sản thuê là nơi cƣ trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trƣờng hợp
264
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Trƣờng hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại
gia súc đã thuê và cả gia súc đƣợc sinh ra trong thời gian
thuê, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải
thanh toán chi phí chăm sóc gia súc đƣợc sinh ra cho bên
thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có
quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong
thời gian chậm trả và phải bồi thƣờng thiệt hại; bên thuê phải
trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả
thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong
thời gian chậm trả.
có thoả thuận khác.
3. Trong trƣờng hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải trả lại
gia súc đã thuê và cả gia súc đƣợc sinh ra trong thời gian thuê, nếu
không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí
chăm sóc gia súc đƣợc sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền
yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian
chậm trả và phải bồi thƣờng thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi
phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời
gian chậm trả.
Không quy định (quy định tại Luật nhà ở). II- HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
(từ Điều 492 đến Điều 500)
Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở phải đƣợc lập thành văn bản, nếu thời hạn
thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực
và phải đăng ký, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
265
3. Bảo dƣỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận;
nếu bên cho thuê không bảo dƣỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại
cho bên thuê thì phải bồi thƣờng.
Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
2. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;
3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi đƣợc bên thuê đồng ý, nhƣng
không đƣợc gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
4. Đƣợc lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp
đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại
nhà phải báo cho bên thuê biết trƣớc sáu tháng.
Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hƣ hỏng do mình gây ra;
4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;
5. Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thoả thuận.
Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các quyền sau đây:
1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;
2. Đƣợc đổi nhà đang thuê với ngƣời thuê khác, nếu đƣợc bên cho
266
thuê đồng ý bằng văn bản;
3. Đƣợc cho thuê lại nhà đang thuê, nếu đƣợc bên cho thuê đồng ý
bằng văn bản;
4. Đƣợc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho
thuê, trong trƣờng hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trƣờng
hợp nhà bị hƣ hỏng nặng.
6. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.
Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những ngƣời thuộc bên thuê có
tên trong hợp đồng thuê nhà ở
Những ngƣời thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có
quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới
thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.
Điều 498. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà
ở
1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà
không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hƣ hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho ngƣời khác thuê lại toàn bộ hoặc một
phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên
267
cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến sinh hoạt bình thƣờng của những ngƣời xung quanh;
e) Làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trƣờng.
2. Bên thuê nhà có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lƣợng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của ngƣời thứ ba.
3. Bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải
báo cho bên kia biết trƣớc một tháng, nếu không có thoả thuận
khác.
Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn
thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê
báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
2. Nhà cho thuê không còn;
3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;
4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hƣ hỏng nặng có nguy cơ sập đổ
hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nƣớc.
Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trƣờng hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định
tại các điều từ Điều 492 đến Điều 499 của Bộ luật này cũng đƣợc
268
áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục đích khác không
phải là thuê nhà ở.
Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN III - HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 483. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán
để khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ tài
sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo
đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác công
dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ tài sản đó và có nghĩa vụ
trả tiền thuê.
Điều 484. Đối tƣợng của hợp đồng thuê khoán
Đối tƣợng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng,
mặt nƣớc chƣa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
tƣ liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác
công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức, trừ trƣờng hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 502. Đối tƣợng của hợp đồng thuê khoán
Đối tƣợng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt
nƣớc chƣa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tƣ liệu
sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng,
hƣởng hoa lợi, lợi tức, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 485. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận. Trƣờng hợp
không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhƣng không rõ
ràng thì thời hạn thuê khoán đƣợc xác định theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tƣợng thuê
khoán.
Điều 503. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tƣợng thuê khoán.
Điều 486. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông
qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá đƣợc xác định theo kết
Điều 504. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua
đấu thầu thì giá thuê khoán là giá đƣợc xác định khi đấu thầu.
269
quả đấu thầu.
Điều 487. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh
giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài
sản thuê khoán.
Trƣờng hợp các bên không xác định đƣợc giá trị thì mời
ngƣời thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.
Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá
tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê
khoán.
Trong trƣờng hợp các bên không xác định đƣợc giá trị thì mời
ngƣời thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.
Điều 488. Trả tiền thuê khoán và phƣơng thức trả
1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng
việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không
khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán, các bên có thể thoả
thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi
tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì
bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê
khoán, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
4. Trƣờng hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ
hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán
thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu
kỳ khai thác, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
5. Trƣờng hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc
thì phải thực hiện đúng công việc đó.
6. Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận,
Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phƣơng thức trả
1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc
thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai
thác công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận
điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất
ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán
có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác.
4. Trong trƣờng hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ
hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì
phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai
thác, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trƣờng hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc
thì phải thực hiện đúng công việc đó.
270
trƣờng hợp các bên không có thỏa thuận thì bên thuê khoán
phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng; trƣờng
hợp thuê khoán theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì phải
thanh toán chậm nhất khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh
doanh đó.
Điều 489. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục
đích đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ
về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên
cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê
khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công
dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích thì bên cho
thuê khoán có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích
đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình
trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán
có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp
thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán
không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn
phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt
hại.
Điều 490. Bảo quản, bảo dƣỡng, định đoạt tài sản thuê
khoán
1. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê
khoán phải bảo quản, bảo dƣỡng tài sản thuê khoán và trang
thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất, hƣ hỏng hoặc
làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải
bồi thƣờng thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm
về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
Điều 508. Bảo quản, bảo dƣỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán
phải bảo quản, bảo dƣỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm
theo bằng chi phí của mình, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác;
nếu bên thuê khoán làm mất mát, hƣ hỏng hoặc làm mất giá trị,
giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thƣờng thiệt hại.
Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự
nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê
271
2. Bên thuê khoán có thể tự mình sửa chữa, cải tạo tài sản
thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản
thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi
phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả
thuận.
3. Bên thuê khoán không đƣợc cho thuê khoán lại, trừ trƣờng
hợp đƣợc bên cho thuê khoán đồng ý.
khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê
khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí
hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
3. Bên thuê khoán không đƣợc cho thuê khoán lại, trừ trƣờng hợp
đƣợc bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 491. Hƣởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc thuê
khoán
Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán đƣợc
hƣởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt
hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 509. Hƣởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán súc vật, bên thuê khoán đƣợc hƣởng
một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những thiệt hại về
súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
Điều 492. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê
khoán
1. Trƣờng hợp một bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng thì phải báo cho bên kia biết trƣớc một thời gian hợp lý;
nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì
thời hạn báo trƣớc phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai
thác.
2. Trƣờng hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc
khai thác đối tƣợng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của
bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh
Điều 510. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê
khoán
1. Trong trƣờng hợp một bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng thì phải báo cho bên kia biết trƣớc một thời gian hợp lý; nếu
thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn
báo trƣớc phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trong trƣờng hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc
khai thác đối tƣợng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên
thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê
272
hƣởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì
bên cho thuê khoán không đƣợc đơn phƣơng chấm dứt thực
hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê
khoán không đƣợc tiếp tục vi phạm hợp đồng.
khoán không đƣợc đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên
thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không đƣợc tiếp
tục vi phạm hợp đồng.
Điều 493. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả
lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu
hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị
của tài sản thuê khoán thì phải bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài
sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả
thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê
khoán thì phải bồi thƣờng thiệt hại.
Mục 6
HỢP ĐỒNG MƢỢN TÀI SẢN
Mục 6
HỢP ĐỒNG MƢỢN TÀI SẢN
Điều 494. Hợp đồng mƣợn tài sản
Hợp đồng mƣợn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho mƣợn giao tài sản cho bên mƣợn để sử dụng
trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mƣợn phải trả
lại tài sản đó khi hết thời hạn mƣợn hoặc mục đích mƣợn đã
đạt đƣợc.
Điều 512. Hợp đồng mƣợn tài sản
Hợp đồng mƣợn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
cho mƣợn giao tài sản cho bên mƣợn để sử dụng trong một thời
hạn mà không phải trả tiền, còn bên mƣợn phải trả lại tài sản đó
khi hết thời hạn mƣợn hoặc mục đích mƣợn đã đạt đƣợc.
Điều 495. Đối tƣợng của hợp đồng mƣợn tài sản
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tƣợng
của hợp đồng mƣợn tài sản.
Điều 513. Đối tƣợng của hợp đồng mƣợn tài sản
Tất cả những vật không tiêu hao đều có thể là đối tƣợng của hợp
đồng mƣợn tài sản.
Điều 496. Nghĩa vụ của bên mƣợn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mƣợn, không đƣợc tự ý thay đổi
Điều 514. Nghĩa vụ của bên mƣợn tài sản
Bên mƣợn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
273
tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hƣ hỏng thông thƣờng thì
phải sửa chữa.
2. Không đƣợc cho ngƣời khác mƣợn lại, nếu không có sự
đồng ý của bên cho mƣợn.
3. Trả lại tài sản mƣợn đúng thời hạn; nếu không có thoả
thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mƣợn phải trả lại tài
sản ngay sau khi mục đích mƣợn đã đạt đƣợc.
4. Bồi thƣờng thiệt hại, nếu làm mất, hƣ hỏng tài sản mƣợn.
5. Bên mƣợn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mƣợn
trong thời gian chậm trả.
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mƣợn nhƣ tài sản của chính mình,
không đƣợc tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hƣ
hỏng thông thƣờng thì phải sửa chữa;
2. Không đƣợc cho ngƣời khác mƣợn lại, nếu không có sự đồng ý
của bên cho mƣợn;
3. Trả lại tài sản mƣợn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về
thời hạn trả lại tài sản thì bên mƣợn phải trả lại tài sản ngay sau
khi mục đích mƣợn đã đạt đƣợc;
4. Bồi thƣờng thiệt hại, nếu làm hƣ hỏng, mất mát tài sản mƣợn.
Điều 497. Quyền của bên mƣợn tài sản
1. Đƣợc sử dụng tài sản mƣợn theo đúng công dụng của tài
sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Yêu cầu bên cho mƣợn thanh toán chi phí hợp lý về việc
sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mƣợn, nếu có thoả
thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên
của tài sản mƣợn.
Điều 515. Quyền của bên mƣợn tài sản
Bên mƣợn tài sản có các quyền sau đây:
1. Đƣợc sử dụng tài sản mƣợn theo đúng công dụng của tài sản và
đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên cho mƣợn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc
sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mƣợn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài
sản mƣợn.
Điều 498. Nghĩa vụ của bên cho mƣợn tài sản
1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và
khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho bên mƣợn chi phí sửa chữa, chi phí làm
tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận.
Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mƣợn tài sản
Bên cho mƣợn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết
tật của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán cho bên mƣợn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá
274
3. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên mƣợn nếu biết tài sản có
khuyết tật mà không báo cho bên mƣợn biết dẫn đến gây
thiệt hại cho bên mƣợn, trừ những khuyết tật mà bên mƣợn
biết hoặc phải biết.
trị tài sản, nếu có thoả thuận;
3. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên mƣợn, nếu biết tài sản có khuyết
tật mà không báo cho bên mƣợn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên
mƣợn, trừ những khuyết tật mà bên mƣợn biết hoặc phải biết.
Điều 499. Quyền của bên cho mƣợn tài sản
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mƣợn đạt đƣợc mục đích
nếu không có thoả thuận về thời hạn mƣợn; nếu bên cho
mƣợn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản
cho mƣợn thì đƣợc đòi lại tài sản đó mặc dù bên mƣợn chƣa
đạt đƣợc mục đích, nhƣng phải báo trƣớc một thời gian hợp
lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mƣợn sử dụng không đúng mục
đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc
cho ngƣời khác mƣợn lại mà không có sự đồng ý của bên cho
mƣợn.
3. Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đối với tài sản do bên mƣợn
gây ra.
Điều 517. Quyền của bên cho mƣợn tài sản
Bên cho mƣợn tài sản có các quyền sau đây:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mƣợn đạt đƣợc mục đích nếu
không có thoả thuận về thời hạn mƣợn; nếu bên cho mƣợn có nhu
cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mƣợn thì đƣợc
đòi lại tài sản đó mặc dù bên mƣợn chƣa đạt đƣợc mục đích,
nhƣng phải báo trƣớc một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài sản khi bên mƣợn sử dụng không đúng mục đích,
công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho ngƣời
khác mƣợn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mƣợn;
3. Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đối với tài sản do ngƣời mƣợn gây
ra.
Mục 7
HỢP ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
PHẦN THỨ NĂM
QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các
275
bên, theo đó ngƣời sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhƣợng,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật
đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
hợp đồng với ngƣời sử dụng đất.
Điều 501. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng
thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng đƣợc áp
dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không đƣợc
trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền
sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đƣợc lập thành văn
bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này,
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện thông qua hợp
đồng, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải đƣợc lập thành văn
bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện theo quy định
tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.
276
Bỏ Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Giá chuyển quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận hoặc do pháp
luật quy định.
Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký theo quy định của Luật đất đai.
Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mục 8
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC
Điều 504. Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân,
pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực
hiện công việc nhất định, cùng hƣởng lợi và cùng chịu trách
nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải đƣợc lập thành văn bản.
Điều 505. Nội dung của hợp đồng hợp tác
Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên, nơi cƣ trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
5. Phƣơng thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ của ngƣời đại diện, nếu có;
Điều 111. Tổ hợp tác
2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cƣ trú của tổ trƣởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có; phƣơng thức phân chia hoa lợi,
lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trƣởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
277
8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của
thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.
g) Các thoả thuận khác.
Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác
1. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài
sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo
phần của các thành viên hợp tác.
Trƣờng hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác
chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần
tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và
phải bồi thƣờng thiệt hại.
2. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xƣởng
sản xuất, tƣ liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn
bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do
đại diện của các thành viên quyết định, trừ trƣờng hợp có
thỏa thuận khác.
3. Không đƣợc phân chia tài sản chung trƣớc khi chấm dứt
hợp đồng hợp tác, trừ trƣờng hợp tất cả các thành viên hợp
tác có thỏa thuận.
Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không
làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ đƣợc xác lập,
thực hiện trƣớc thời điểm tài sản đƣợc phân chia.
Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
1. Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và đƣợc tặng cho
chung là tài sản của tổ hợp tác.
2. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo
phƣơng thức thoả thuận.
3. Việc định đoạt tài sản là tƣ liệu sản xuất của tổ hợp tác phải
đƣợc toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản khác phải
đƣợc đa số tổ viên đồng ý.
Điều 507. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
1. Đƣợc hƣởng hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ hoạt động hợp
Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các nghĩa vụ sau đây:
278
tác.
2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện
hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.
3. Bồi thƣờng thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do
lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
1. Thực hiện sự hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi,
giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác;
2. Bồi thƣờng thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Điều 116. Quyền của tổ viên
Tổ viên có các quyền sau đây:
1. Đƣợc hƣởng hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ hoạt động của tổ hợp
tác theo thoả thuận;
2. Tham gia quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
tổ hợp tác, thực hiện việc kiểm tra hoạt động của tổ hợp tác.
Điều 508. Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
1. Trƣờng hợp các thành viên hợp tác cử ngƣời đại diện thì
ngƣời này là ngƣời đại diện trong xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự.
2. Trƣờng hợp các thành viên hợp tác không cử ra ngƣời đại
diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận
khác.
3. Giao dịch dân sự do chủ thể quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của tất cả thành viên hợp tác.
Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trƣởng
do các tổ viên cử ra.
Tổ trƣởng tổ hợp tác có thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện một số
công việc nhất định cần thiết cho tổ.
2. Giao dịch dân sự do ngƣời đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực
hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa
số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 509. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng
tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện
nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm
Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự do ngƣời đại diện xác lập, thực hiện nhân
danh tổ hợp tác.
279
bằng tài sản riêng theo phần tƣơng ứng với phần đóng góp
của mình, trừ trƣờng hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy
định khác.
2. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài
sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải
chịu trách nhiệm liên đới theo phần tƣơng ứng với phần đóng góp
bằng tài sản riêng của mình.
Điều 510. Rút khỏi hợp đồng hợp tác
1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong
trƣờng hợp sau đây:
a) Theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng hợp tác;
b) Có lý do chính đáng và đƣợc sự đồng ý của hơn một nửa
tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu
nhận lại tài sản đã đóng góp, đƣợc chia phần tài sản trong
khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thoả
thuận. Trƣờng hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm
ảnh hƣởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản đƣợc tính giá trị
thành tiền để chia.
Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của ngƣời này đƣợc xác lập, thực hiện trƣớc thời
điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.
3. Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trƣờng hợp
đƣợc quy định tại khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi
hợp đồng đƣợc xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải
thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan.
Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
1. Tổ viên có quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các điều kiện đã thoả
thuận.
2. Tổ viên ra khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà
mình đã đóng góp vào tổ hợp tác, đƣợc chia phần tài sản của mình
trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ của mình
đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân chia tài sản bằng
hiện vật mà ảnh hƣởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì tài
sản đƣợc trị giá bằng tiền để chia.
280
Điều 511. Gia nhập hợp đồng hợp tác
Trƣờng hợp hợp đồng hợp tác không quy định khác thì một
cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng
nếu đƣợc sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp
tác.
Điều 118. Nhận tổ viên mới
Tổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu đƣợc đa số tổ viên
đồng ý, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 512. Chấm dứt hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trƣờng hợp sau đây:
a) Theo thoả thuận của các thành viên hợp tác;
b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích hợp tác đã đạt đƣợc;
d) Theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
đ) Trƣờng hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác
có liên quan.
2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ
hợp đồng phải đƣợc thanh toán; nếu tài sản chung không đủ
để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác
để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.
Trƣờng hợp các khoản nợ đã đƣợc thanh toán xong mà tài
sản chung vẫn còn thì đƣợc chia cho các thành viên hợp tác
theo tỷ lệ tƣơng ứng với phần đóng góp của mỗi ngƣời, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác chấm dứt trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích của việc hợp tác đã đạt đƣợc;
c) Các tổ viên thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác.
Trong trƣờng hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho Uỷ ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
2. Tổ hợp tác chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền trong những trƣờng hợp do pháp luật quy định.
3. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ;
nếu tài sản của tổ không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của
các tổ viên để thanh toán theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật
này.
Trong trƣờng hợp các khoản nợ đã đƣợc thanh toán xong mà tài
sản của tổ vẫn còn thì đƣợc chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tƣơng
ứng với phần đóng góp của mỗi ngƣời, trừ trƣờng hợp có thoả
thuận khác.
Mục 9
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Mục 7
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
281
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch
vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung
ứng dịch vụ.
Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung
ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên
thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 514. Đối tƣợng của hợp đồng dịch vụ
Đối tƣợng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực
hiện đƣợc, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.
Điều 519. Đối tƣợng của hợp đồng dịch vụ
Đối tƣợng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện
đƣợc, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và
các phƣơng tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả
thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các
phƣơng tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả thuận
hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo
đúng chất lƣợng, số lƣợng, thời hạn, địa điểm và thoả thuận
khác.
2. Trƣờng hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phƣơng chấm
dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng
chất lƣợng, số lƣợng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Trong trƣờng hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
282
1. Thực hiện công việc đúng chất lƣợng, số lƣợng, thời hạn,
địa điểm và thoả thuận khác.
2. Không đƣợc giao cho ngƣời khác thực hiện thay công việc
nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu
và phƣơng tiện đƣợc giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài
liệu không đầy đủ, phƣơng tiện không bảo đảm chất lƣợng để
hoàn thành công việc.
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết đƣợc trong thời gian
thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
6. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm
mất, hƣ hỏng tài liệu, phƣơng tiện đƣợc giao hoặc tiết lộ bí
mật thông tin.
Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc đúng chất lƣợng, số lƣợng, thời hạn, địa
điểm và các thoả thuận khác;
2. Không đƣợc giao cho ngƣời khác thực hiện thay công việc, nếu
không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và
phƣơng tiện đƣợc giao sau khi hoàn thành công việc;
4. Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không
đầy đủ, phƣơng tiện không bảo đảm chất lƣợng để hoàn thành
công việc;
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết đƣợc trong thời gian thực
hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
6. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hƣ
hỏng tài liệu, phƣơng tiện đƣợc giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu
và phƣơng tiện để thực hiện công việc.
2. Đƣợc thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng
dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng
dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng
dịch vụ, nhƣng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phƣơng
tiện;
2. Đƣợc thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ,
mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc
chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhƣng phải báo
ngay cho bên thuê dịch vụ;
283
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Điều 519. Trả tiền dịch vụ
1. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thoả thuận về giá
dịch vụ, phƣơng pháp xác định giá dịch vụ và không có bất
kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ đƣợc xác
định căn cứ vào giá thị trƣờng của dịch vụ cùng loại tại thời
điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực
hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
4. Trƣờng hợp dịch vụ đƣợc cung ứng không đạt đƣợc nhƣ
thoả thuận hoặc công việc không đƣợc hoàn thành đúng thời
hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và
yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 524. Trả tiền dịch vụ
1. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ,
phƣơng pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào
khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ đƣợc xác định căn cứ vào giá
thị trƣờng của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết
hợp đồng.
3. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện
công việc khi hoàn thành dịch vụ, nếu không có thoả thuận khác.
4. Trong trƣờng hợp dịch vụ đƣợc cung ứng không đạt đƣợc nhƣ
thoả thuận hoặc công việc không đƣợc hoàn thành đúng thời hạn
thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại.
Điều 520. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch
vụ
1. Trƣờng hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi
cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền
đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhƣng phải báo
cho bên cung ứng dịch vụ biết trƣớc một thời gian hợp lý;
bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà
bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thƣờng thiệt hại.
2. Trƣờng hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng
Điều 525. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trong trƣờng hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi
cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phƣơng
chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhƣng phải báo cho bên cung ứng
dịch vụ biết trƣớc một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả
tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện
và bồi thƣờng thiệt hại.
2. Trong trƣờng hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ
của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung
284
nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phƣơng
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
ứng dịch vụ có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng
và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 521. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi kết thúc thời hạn thực hiện công việc theo hợp đồng
dịch vụ mà công việc chƣa hoàn thành và bên cung ứng dịch
vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, bên sử dụng dịch vụ biết
nhƣng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đƣơng nhiên
đƣợc tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến
khi công việc đƣợc hoàn thành.
Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chƣa hoàn
thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc,
còn bên thuê dịch vụ biết nhƣng không phản đối thì hợp đồng dịch
vụ đƣơng nhiên đƣợc tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả
thuận cho đến khi công việc đƣợc hoàn thành.
Mục 10
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Mục 8
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Tiểu mục 1. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH
I - HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 522. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý
đến địa điểm đã định theo thoả thuận, hành khách phải thanh
toán cƣớc phí vận chuyển.
Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên,
theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa
điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán
cƣớc phí vận chuyển.
Điều 523. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể đƣợc lập thành
văn bản, bằng lời nói hoặc đƣợc xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển
Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể đƣợc lập thành văn
bản hoặc bằng lời nói.
2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành
285
hành khách giữa các bên. khách giữa các bên.
Điều 524. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng
địa điểm, đến đúng giờ, bằng phƣơng tiện đã thoả thuận một
cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách
và không chuyên chở vƣợt quá trọng tải.
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo
quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã đƣợc thông báo hoặc theo
thoả thuận.
4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc ngƣời
có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời
gian, lộ trình.
5. Hoàn trả cho hành khách cƣớc phí vận chuyển theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa
điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phƣơng tiện đã thoả
thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho khách
và không chuyên chở vƣợt quá trọng tải;
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy
định của pháp luật;
3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã đƣợc thông báo hoặc theo thoả
thuận;
4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc ngƣời có
quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời gian, lộ
trình;
5. Hoàn trả cho hành khách cƣớc phí vận chuyển theo thoả thuận.
Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định thì theo quy định của
pháp luật.
Điều 525. Quyền của bên vận chuyển
1. Yêu cầu hành khách trả đủ cƣớc phí vận chuyển hành
khách, cƣớc phí vận chuyển hành lý mang theo ngƣời vƣợt
quá mức quy định.
2. Từ chối chuyên chở hành khách trong trƣờng hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận
chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở
Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu hành khách trả đủ cƣớc phí vận chuyển hành khách,
cƣớc phí vận chuyển hành lý mang theo ngƣời vƣợt quá mức quy
định;
2. Từ chối chuyên chở hành khách trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển
286
công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức
khoẻ, tài sản của ngƣời khác hoặc có hành vi khác không bảo
đảm an toàn trong hành trình; trong trƣờng hợp này, hành
khách không đƣợc trả lại cƣớc phí vận chuyển và phải chịu
phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận
chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho
chính hành khách đó hoặc ngƣời khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của
bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của ngƣời
khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong
hành trình; trong trƣờng hợp này, hành khách không đƣợc trả lại
cƣớc phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận
chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy
rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách
đó hoặc những ngƣời khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Điều 526. Nghĩa vụ của hành khách
1. Trả đủ cƣớc phí vận chuyển hành khách, cƣớc phí vận
chuyển hành lý vƣợt quá mức quy định và tự bảo quản hành
lý mang theo ngƣời.
2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận.
3. Tôn trọng, chấp hành đúng quy định của bên vận chuyển
và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ cƣớc phí vận chuyển hành khách, cƣớc phí vận chuyển
hành lý vƣợt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo
ngƣời;
2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
3. Tôn trọng, chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và
các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 527. Quyền của hành khách
1. Yêu cầu đƣợc chuyên chở đúng bằng phƣơng tiện vận
chuyển và giá trị theo cƣớc phí vận chuyển với lộ trình đã
thoả thuận.
2. Đƣợc miễn cƣớc phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và
hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo
Điều 532. Quyền của hành khách
Hành khách có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu đƣợc chuyên chở đúng bằng phƣơng tiện vận chuyển
và giá trị loại vé với lộ trình đã thoả thuận;
2. Đƣợc miễn cƣớc phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành
lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy định của
287
quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thƣờng thiệt
hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở
đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận.
4. Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cƣớc phí vận chuyển
trong trƣờng hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
525 của Bộ luật này và trƣờng hợp khác do pháp luật quy
định hoặc theo thoả thuận.
5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời
gian, lộ trình.
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ
tục do pháp luật quy định.
pháp luật;
3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thƣờng thiệt hại,
nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời
hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4. Đƣợc nhận lại toàn bộ hoặc một phần cƣớc phí vận chuyển
trong trƣờng hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530
của Bộ luật này và những trƣờng hợp khác do pháp luật quy định
hoặc theo thoả thuận;
5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ
trình;
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do
pháp luật quy định.
Điều 528. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
1. Trƣờng hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành
khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thƣờng theo
quy định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển không phải bồi thƣờng thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trƣờng hợp pháp luật
có quy định khác.
3. Trƣờng hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã
thoả thuận, quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại
cho bên vận chuyển hoặc ngƣời thứ ba thì phải bồi thƣờng.
Điều 533. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
1. Trong trƣờng hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành
khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thƣờng theo quy
định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển không phải bồi thƣờng thiệt hại về tính mạng,
sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn
do lỗi của hành khách, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trƣờng hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã
thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại
cho bên vận chuyển hoặc ngƣời thứ ba thì phải bồi thƣờng.
288
Điều 529. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng vận
chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện
hợp đồng trong trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 525
của Bộ luật này.
2. Hành khách có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng trong trƣờng hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy
định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 524 của Bộ luật này.
Điều 534. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng vận
chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 530 của Bộ
luật này.
2. Hành khách có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng
trong trƣờng hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại
các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ luật này.
Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN II - HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 530. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên,
theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa
điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho ngƣời có
quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cƣớc phí
vận chuyển.
Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo
đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã
định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho ngƣời có quyền nhận,
còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cƣớc phí vận chuyển.
Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản đƣợc giao kết bằng văn bản,
bằng lời nói hoặc đƣợc xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tƣơng đƣơng khác là
bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản đƣợc giao kết bằng lời nói hoặc
bằng văn bản.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tƣơng đƣơng khác là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 532. Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận
chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy
cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên
Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận
chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách
đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phƣơng tiện
289
phƣơng tiện vận chuyển, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trƣờng hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng
thời hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh toán chi phí
chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả
thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển.
Trƣờng hợp bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài sản tại địa
điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc
chậm tiếp nhận.
vận chuyển, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trƣờng hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng
thời hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh toán chi phí chờ
đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận trong
hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo
thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã
thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 533. Cƣớc phí vận chuyển
1. Mức cƣớc phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp
luật có quy định về mức cƣớc phí vận chuyển thì áp dụng
mức cƣớc phí đó.
2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cƣớc phí vận
chuyển sau khi tài sản đƣợc chuyển lên phƣơng tiện vận
chuyển, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 538. Cƣớc phí vận chuyển
1. Mức cƣớc phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật
có quy định về mức cƣớc phí vận chuyển thì áp dụng mức cƣớc
phí đó.
2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cƣớc phí vận chuyển
sau khi tài sản đƣợc chuyển lên phƣơng tiện vận chuyển, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 534. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm
đã định, theo đúng thời hạn.
2. Giao tài sản cho ngƣời có quyền nhận.
3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp
Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã
định, theo đúng thời hạn;
2. Trả tài sản cho ngƣời có quyền nhận;
3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trƣờng
hợp có thoả thuận khác;
290
luật.
5. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trƣờng
hợp bên vận chuyển để mất, hƣ hỏng tài sản, trừ trƣờng hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thƣờng thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trƣờng hợp
bên vận chuyển để mất mát, hƣ hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 535. Quyền của bên vận chuyển
1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng
từ vận chuyển tƣơng đƣơng khác.
2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã
thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cƣớc phí vận
chuyển đúng thời hạn.
4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính
chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải
biết.
(Bỏ khoản 5 về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của bên thuê
vận chuyển)
Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận
chuyển tƣơng đƣơng khác;
2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả
thuận trong hợp đồng;
3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cƣớc phí vận
chuyển đúng thời hạn;
4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất
nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết;
5. Yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 536. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
1. Trả đủ tiền cƣớc phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo
đúng thời hạn, phƣơng thức đã thoả thuận.
2. Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận
chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
3. Trông coi tài sản trên đƣờng vận chuyển, nếu có thoả
Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền cƣớc phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng
thời hạn, phƣơng thức đã thoả thuận;
2. Trông coi tài sản trên đƣờng vận chuyển, nếu có thoả thuận.
Trong trƣờng hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản
291
thuận. Trƣờng hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà
tài sản bị mất, hƣ hỏng thì không đƣợc bồi thƣờng.
bị mất mát, hƣ hỏng thì không đƣợc bồi thƣờng.
Điều 537. Quyền của bên thuê vận chuyển
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa
điểm, thời điểm đã thoả thuận.
2. Trực tiếp hoặc chỉ định ngƣời thứ ba nhận lại tài sản đã
thuê vận chuyển.
(Khoản 3 Điều 542 BLDS 2005 về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại của bên thuê vận chuyển bị bãi bỏ)
Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm,
thời điểm đã thoả thuận;
2. Trực tiếp hoặc chỉ định ngƣời thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận
chuyển;
3. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 538. Giao tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản
hoặc là ngƣời thứ ba đƣợc bên thuê vận chuyển chỉ định
nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải giao tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và
địa điểm cho bên nhận tài sản theo thoả thuận.
3. Trƣờng hợp tài sản đã đƣợc chuyển đến địa điểm giao tài
sản đúng thời hạn nhƣng không có bên nhận tài sản thì bên
vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và
phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc ngƣời thứ ba
đƣợc bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Bên thuê
vận chuyển hoặc ngƣời thứ ba đƣợc bên thuê vận chuyển chỉ
Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là
ngƣời thứ ba đƣợc bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa
điểm cho bên nhận theo phƣơng thức đã thoả thuận.
3. Trong trƣờng hợp tài sản đã đƣợc chuyển đến địa điểm trả tài
sản đúng thời hạn nhƣng không có bên nhận thì bên vận chuyển có
thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên
thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc
bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ
tài sản.
Nghĩa vụ trả tài sản hoàn thành khi tài sản đã đƣợc gửi giữ đáp
292
định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc
gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã đƣợc gửi giữ
và bên thuê vận chuyển hoặc ngƣời thứ ba đƣợc bên thuê vận
chuyển chỉ định nhận tài sản đã đƣợc thông báo về việc gửi
giữ.
ứng các điều kiện đã thoả thuận và bên thuê vận chuyển hoặc bên
nhận tài sản đã đƣợc thông báo về việc gửi giữ.
Điều 539. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận
chuyển tƣơng đƣơng khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa
điểm đã thoả thuận.
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp
nhận tài sản.
4. Trƣờng hợp bên nhận tài sản là ngƣời thứ ba đƣợc bên
thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận
chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận
chuyển tƣơng đƣơng khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm
đã thoả thuận;
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác;
3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài
sản;
4. Báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông
tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên đó; nếu không thông báo
thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền, lợi
ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Điều 540. Quyền của bên nhận tài sản
1. Kiểm tra số lƣợng, chất lƣợng tài sản đƣợc vận chuyển
đến.
2. Nhận tài sản đƣợc vận chuyển đến.
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát
Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra số lƣợng, chất lƣợng tài sản đƣợc vận chuyển đến;
2. Nhận tài sản đƣợc vận chuyển đến;
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do
293
sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao.
4. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thƣờng thiệt hại do tài sản bị
mất, hƣ hỏng.
phải chờ nhận tài sản, nếu bên vận chuyển chậm giao;
4. Trực tiếp yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên
vận chuyển bồi thƣờng thiệt hại do tài sản bị mất mát, hƣ hỏng.
Điều 541. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên thuê vận
chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hƣ hỏng, trừ trƣờng hợp
quy định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên vận
chuyển và ngƣời thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có
tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng
gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trƣờng hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị
mất, hƣ hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì
bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 546. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên thuê vận
chuyển, nếu để tài sản bị mất mát hoặc hƣ hỏng, trừ trƣờng hợp
quy định tại khoản 2 Điều 541 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên vận
chuyển và ngƣời thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính
chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo
đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trong trƣờng hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị
mất mát, hƣ hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì
bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Mục 10
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Mục 9
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 542. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản
phẩm và trả tiền công.
Điều 547. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả
tiền công.
294
Điều 543. Đối tƣợng của hợp đồng gia công
Đối tƣợng của hợp đồng gia công là vật đƣợc xác định trƣớc
theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định.
Điều 548. Đối tƣợng của hợp đồng gia công
Đối tƣợng của hợp đồng gia công là vật đƣợc xác định trƣớc theo
mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lƣợng, chất lƣợng,
thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công;
cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công.
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng.
3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lƣợng, chất lƣợng, thời
hạn và địa điểm cho bên nhận gia công, trừ trƣờng hợp có thoả
thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia
công;
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 545. Quyền của bên đặt gia công
1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lƣợng, chất lƣợng,
phƣơng thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.
2. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng
hợp đồng.
3. Trƣờng hợp sản phẩm không bảo đảm chất lƣợng mà bên
đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa
nhƣng bên nhận gia công không thể sửa chữa đƣợc trong thời
hạn thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các quyền sau đây:
1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lƣợng, chất lƣợng,
phƣơng thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp
đồng;
3. Trong trƣờng hợp sản phẩm không bảo đảm chất lƣợng mà bên
đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhƣng
bên nhận gia công không thể sửa chữa đƣợc trong thời hạn đã thoả
thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thƣờng thiệt hại.
295
Điều 546. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp.
2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác,
nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lƣợng; từ chối thực
hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên
vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lƣợng, chất
lƣợng, phƣơng thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.
4. Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo
ra.
5. Chịu trách nhiệm về chất lƣợng sản phẩm, trừ trƣờng hợp
sản phẩm không bảo đảm chất lƣợng do nguyên vật liệu mà
bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý
của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau
khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu
nguyên vật liệu không bảo đảm chất lƣợng; từ chối thực hiện gia
công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm
nguy hại cho xã hội; trƣờng hợp không báo hoặc không từ chối thì
phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lƣợng, chất lƣợng,
phƣơng thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
4. Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo
ra;
5. Chịu trách nhiệm về chất lƣợng sản phẩm, trừ trƣờng hợp sản
phẩm không bảo đảm chất lƣợng do nguyên vật liệu mà bên đặt
gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia
công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi
hoàn thành hợp đồng.
Điều 547. Quyền của bên nhận gia công
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất
lƣợng, số lƣợng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công
trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có
thể làm giảm chất lƣợng sản phẩm, nhƣng phải báo ngay cho
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lƣợng,
số lƣợng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy
chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lƣợng sản phẩm, nhƣng phải báo
296
bên đặt gia công.
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời
hạn và phƣơng thức đã thoả thuận.
ngay cho bên đặt gia công;
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và
phƣơng thức đã thoả thuận.
Điều 548. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là
chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với
nguyên vật liệu hoặc sản phẩm đƣợc tạo ra từ nguyên vật liệu
đó, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi
ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trƣờng hợp sản
phẩm đƣợc tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối
với sản phẩm gia công thì phải bồi thƣờng thiệt hại xảy ra
cho bên đặt gia công.
Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ
sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật
liệu hoặc sản phẩm đƣợc tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trƣờng
hợp có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro
trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trƣờng hợp sản phẩm đƣợc
tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với
sản phẩm gia công thì phải bồi thƣờng thiệt hại xảy ra cho bên đặt
gia công.
Điều 549. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công
phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã
thoả thuận.
Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải
nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
Điều 550. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trƣờng hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì
bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên
Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trong trƣờng hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì
bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận
297
nhận gia công vẫn chƣa hoàn thành công việc thì bên đặt gia
công có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và
yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
2. Trƣờng hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên
nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và
phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm
hoàn thành khi đáp ứng đƣợc các điều kiện đã thoả thuận và
bên đặt gia công đã đƣợc thông báo. Bên đặt gia công phải
chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
gia công vẫn chƣa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có
quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại.
2. Trong trƣờng hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên
nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải
báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn
thành khi đáp ứng đƣợc các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia
công đã đƣợc thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí
phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 551. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng gia
công
1. Mỗi bên đều có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện
hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng
không mang lại lợi ích cho mình, trừ trƣờng hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhƣng phải báo
cho bên kia biết trƣớc một thời gian hợp lý.
2. Bên đặt gia công đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng thì phải trả tiền công tƣơng ứng với công việc đã làm,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác. Bên nhận gia công đơn
phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không đƣợc trả tiền
công, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây
thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thƣờng.
Điều 556. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
1. Mỗi bên đều có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang
lại lợi ích cho mình, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác, nhƣng phải báo cho bên kia biết trƣớc một
thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phƣơng chấm dứt thực
hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tƣơng ứng với công việc đã
làm; nếu bên nhận gia công đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng thì không đƣợc trả tiền công, trừ trƣờng hợp có thoả thuận
khác.
2. Bên đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại
cho bên kia thì phải bồi thƣờng.
298
Điều 552. Trả tiền công
1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận
sản phẩm, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trƣờng hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp
dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm
cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản
phẩm không bảo đảm chất lƣợng do nguyên vật liệu mà mình
đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 557. Trả tiền công
1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản
phẩm, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trƣờng hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp
dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng
loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm
không bảo đảm chất lƣợng do nguyên vật liệu mà mình đã cung
cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 553. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải
hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả
nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
Mục 12
HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Mục 10
HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại
chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên
gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trƣờng hợp gửi giữ
không phải trả tiền công.
Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài
sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả
tiền công cho bên giữ, trừ trƣờng hợp gửi giữ không phải trả tiền
công.
Điều 555. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng
Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
299
tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi
giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hƣ
hỏng do không đƣợc bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự
chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phƣơng thức
đã thoả thuận.
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản
và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không
báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hƣ hỏng do không đƣợc
bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thƣờng;
2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phƣơng thức đã
thoả thuận.
Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi
giữ không xác định thời hạn, nhƣng phải báo trƣớc cho bên
giữ một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hƣ
hỏng tài sản gửi giữ, trừ trƣờng hợp bất khả kháng.
Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ
không xác định thời hạn, nhƣng phải báo trƣớc cho bên giữ một
thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hƣ hỏng
tài sản gửi giữ, trừ trƣờng hợp bất khả kháng.
Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản theo đúng thoả thuận, trả lại tài sản cho
bên gửi theo đúng tình trạng nhƣ khi nhận giữ.
2. Chỉ đƣợc thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi
là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhƣng phải báo
ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hƣ hỏng,
tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi
cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn
đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện
Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản tài sản nhƣ đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi
theo đúng tình trạng nhƣ khi nhận giữ;
2. Chỉ đƣợc thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là
cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhƣng phải báo ngay
cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hƣ hỏng,
tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho
biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà
300
các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh
toán chi phí.
4. Phải bồi thƣờng thiệt hại, nếu làm mất, hƣ hỏng tài sản gửi
giữ, trừ trƣờng hợp bất khả kháng.
bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp
cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
4. Phải bồi thƣờng thiệt hại, nếu làm mất mát, hƣ hỏng tài sản gửi
giữ, trừ trƣờng hợp bất khả kháng.
Điều 558. Quyền của bên giữ tài sản
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả thuận.
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản
trong trƣờng hợp gửi không trả tiền công.
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng
phải báo trƣớc cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trƣờng
hợp gửi giữ không xác định thời hạn.
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hƣ hỏng hoặc tiêu hủy
nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi
và trả cho bên gửi khoản tiền thu đƣợc do bán tài sản, sau khi
trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả thuận;
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong
trƣờng hợp gửi không trả tiền công;
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo
trƣớc cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trƣờng hợp gửi giữ
không xác định thời hạn;
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hƣ hỏng hoặc tiêu hủy nhằm
bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho
bên gửi khoản tiền thu đƣợc do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp
lý để bán tài sản.
Điều 559. Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu
có, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu
trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển
đến nơi đó, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền
Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài
sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó,
trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu
301
yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trƣớc thời hạn, nếu có lý do
chính đáng.
cầu bên gửi lấy lại tài sản trƣớc thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều 560. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trƣờng hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không đƣợc yêu
cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo
quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với
tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trƣờng hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán
các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản
trong thời gian chậm nhận.
Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trong trƣờng hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không đƣợc yêu
cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể
từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong
thời gian chậm giao tài sản.
Trong trƣờng hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán
các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản
trong thời gian chậm nhận.
Điều 561. Trả tiền công
1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trƣờng hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công
thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời
điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trƣớc thời hạn thì vẫn phải trả
đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc
bên giữ phải trả lại tài sản trƣớc thời hạn, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trƣớc thời hạn
thì bên giữ không đƣợc nhận tiền công và phải bồi thƣờng
Điều 566. Trả tiền công
1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu
không có thoả thuận khác.
2. Trong trƣờng hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công
thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả
tiền công.
3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trƣớc thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền
công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải
trả lại tài sản trƣớc thời hạn, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trƣớc thời hạn thì bên
giữ không đƣợc nhận tiền công và phải bồi thƣờng thiệt hại cho
bên gửi, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
302
thiệt hại cho bên gửi, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Mục 11
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
(từ Điều 567 đến Điều 580)
Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả
một khoản tiền bảo hiểm cho bên đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con ngƣời, hợp
đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Điều 569. Đối tƣợng bảo hiểm
Đối tƣợng bảo hiểm bao gồm con ngƣời, tài sản, trách nhiệm dân
sự và các đối tƣợng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải đƣợc lập thành văn bản. Giấy yêu cầu
bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận không tách
rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn
bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận
hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho bên đƣợc bảo hiểm, trừ trƣờng hợp quy
303
định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.
Điều 572. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho
bên bảo hiểm.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định
kỳ.
2. Trong trƣờng hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm
theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua
bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo
hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ
thông tin có liên quan đến đối tƣợng bảo hiểm, trừ thông tin mà
bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
2. Trong trƣờng hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai
nhằm giao kết hợp đồng để hƣởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm
có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo
hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
1. Bên đƣợc bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong
hợp đồng, các quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện
các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
304
2. Trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo hiểm có lỗi không thực hiện
các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì bên
bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên đƣợc bảo hiểm
thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp
phòng ngừa vẫn không đƣợc thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền
đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo
hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không
đƣợc thực hiện.
Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên đƣợc bảo hiểm
và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên đƣợc
bảo hiểm phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực hiện mọi
biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế
thiệt hại.
2. Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà
ngƣời thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
1. Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên đƣợc bảo hiểm
trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn
thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mƣời lăm
ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền
bảo hiểm.
2. Trong trƣờng hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải
trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân
305
hàng Nhà nƣớc quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tƣơng ứng
với thời gian chậm trả.
3. Trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì
bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của
ngƣời đƣợc bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần
tiền bảo hiểm tƣơng ứng với mức độ lỗi của bên đƣợc bảo hiểm.
Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
1. Trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên
đƣợc bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên đƣợc
bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu ngƣời thứ ba hoàn trả
khoản tiền mà mình đã trả. Bên đƣợc bảo hiểm có nghĩa vụ phải
cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần
thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối
với ngƣời thứ ba.
2. Trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo hiểm đã nhận số tiền bồi
thƣờng thiệt hại do ngƣời thứ ba trả, nhƣng vẫn ít hơn số tiền mà
bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh
lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà ngƣời thứ ba đã trả, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác; nếu bên đƣợc bảo hiểm đã nhận
tiền bảo hiểm nhƣng ít hơn so với thiệt hại do ngƣời thứ ba gây ra
thì bên đƣợc bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu ngƣời thứ ba bồi
thƣờng phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thƣờng
thiệt hại.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu ngƣời thứ ba hoàn trả khoản tiền
306
mà mình đã trả cho bên đƣợc bảo hiểm.
Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
Trong trƣờng hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên đƣợc bảo hiểm
hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền của họ; nếu bên đƣợc bảo hiểm
chết thì tiền bảo hiểm đƣợc trả cho ngƣời thừa kế của bên đƣợc
bảo hiểm.
Điều 579. Bảo hiểm tài sản
1. Bên bảo hiểm phải bồi thƣờng thiệt hại đối với tài sản đƣợc bảo
hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Trong trƣờng hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm đƣợc
chuyển cho ngƣời khác thì chủ sở hữu mới đƣơng nhiên thay thế
chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển
quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo
cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã đƣợc bảo hiểm, báo kịp
thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài
sản.
Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1. Trong trƣờng hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngƣời
thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho
ngƣời thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại
mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho ngƣời thứ ba theo mức bảo
hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
307
2. Trong trƣờng hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thƣờng thiệt hại cho
ngƣời thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả
khoản tiền mà mình đã trả cho ngƣời thứ ba, nhƣng không vƣợt
quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã
quy định.
Mục 13
HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Mục 12
HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Điều 562. Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên đƣợc uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân
danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
đƣợc ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy
quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật
quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có
quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ
ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 582. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy
định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì
hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc
ủy quyền.
Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên đƣợc ủy quyền đƣợc ủy quyền lại cho ngƣời khác
trong trƣờng hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại
thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích
Điều 583. Ủy quyền lại
Bên đƣợc ủy quyền chỉ đƣợc ủy quyền lại cho ngƣời thứ ba, nếu
đƣợc bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức
hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Việc ủy quyền lại không đƣợc vƣợt quá phạm vi ủy quyền ban
308
của ngƣời ủy quyền không thể thực hiện đƣợc.
2. Việc ủy quyền lại không đƣợc vƣợt quá phạm vi ủy quyền
ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình
thức ủy quyền ban đầu.
đầu.
Điều 565. Nghĩa vụ của bên đƣợc uỷ quyền
1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ
quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho ngƣời thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về
thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi
uỷ quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phƣơng tiện đƣợc giao để
thực hiện việc uỷ quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết đƣợc trong khi thực
hiện việc uỷ quyền.
5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích
thu đƣợc trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại
Điều này.
Điều 584. Nghĩa vụ của bên đƣợc ủy quyền
Bên đƣợc ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về
việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho ngƣời thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời
hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phƣơng tiện đƣợc giao để thực
hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết đƣợc trong khi thực hiện việc
ủy quyền;
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu
đƣợc trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật;
6. Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 566. Quyền của bên đƣợc uỷ quyền
1. Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và
phƣơng tiện cần thiết để thực hiện công việc uỷ quyền.
2. Đƣợc thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực
Điều 585. Quyền của bên đƣợc ủy quyền
Bên đƣợc ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phƣơng
tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
309
hiện công việc uỷ quyền; hƣởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
2. Hƣởng thù lao, đƣợc thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra
để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 567. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phƣơng tiện cần thiết để
bên đƣợc uỷ quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên đƣợc uỷ quyền thực
hiện trong phạm vi uỷ quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên đƣợc uỷ quyền đã bỏ ra
để thực hiện công việc đƣợc uỷ quyền; trả thù lao cho bên
đƣợc uỷ quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phƣơng tiện cần thiết để bên
đƣợc ủy quyền thực hiện công việc;
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên đƣợc ủy quyền thực hiện
trong phạm vi ủy quyền;
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên đƣợc ủy quyền đã bỏ ra để
thực hiện công việc đƣợc ủy quyền và trả thù lao cho bên đƣợc ủy
quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 568. Quyền của bên uỷ quyền
1. Yêu cầu bên đƣợc uỷ quyền thông báo đầy đủ về việc thực
hiện công việc uỷ quyền.
2. Yêu cầu bên đƣợc uỷ quyền giao lại tài sản, lợi ích thu
đƣợc từ việc thực hiện công việc uỷ quyền, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
3. Đƣợc bồi thƣờng thiệt hại, nếu bên đƣợc uỷ quyền vi
phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên đƣợc ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện
công việc ủy quyền;
2. Yêu cầu bên đƣợc ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu đƣợc từ
việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thoả thuận khác;
3. Đƣợc bồi thƣờng thiệt hại, nếu bên đƣợc ủy quyền vi phạm
nghĩa vụ quy định tại Điều 584 của Bộ luật này.
Điều 569. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ
quyền
1. Trƣờng hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền
đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào,
Điều 588. Đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trong trƣờng hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền
đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhƣng
phải trả thù lao cho bên đƣợc ủy quyền tƣơng ứng với công việc
310
nhƣng phải trả thù lao cho bên đƣợc uỷ quyền tƣơng ứng với
công việc mà bên đƣợc uỷ quyền đã thực hiện và bồi thƣờng
thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có
thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhƣng phải
báo trƣớc cho bên đƣợc uỷ quyền một thời gian hợp lý.
Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho ngƣời thứ ba biết
về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu
không báo thì hợp đồng với ngƣời thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ
trƣờng hợp ngƣời thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng
uỷ quyền đã bị chấm dứt.
2. Trƣờng hợp uỷ quyền không có thù lao, bên đƣợc uỷ
quyền có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng
bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên uỷ quyền biết
một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên đƣợc
uỷ quyền có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp
đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên uỷ
quyền, nếu có.
mà bên đƣợc ủy quyền đã thực hiện và bồi thƣờng thiệt hại; nếu
ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực
hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên đƣợc
ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho ngƣời thứ ba biết về việc
bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì
hợp đồng với ngƣời thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trƣờng hợp ngƣời
thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm
dứt.
2. Trong trƣờng hợp ủy quyền không có thù lao, bên đƣợc ủy
quyền có quyền đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ
lúc nào, nhƣng phải báo trƣớc cho bên ủy quyền biết một thời gian
hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên đƣợc ủy quyền có quyền
đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải
bồi thƣờng thiệt hại cho bên ủy quyền.
Chƣơng XVII
HỨA THƢỞNG VÀ THI CÓ GIẢI
Mục 13
HỨA THƢỞNG VÀ THI CÓ GIẢI
Điều 570. Hứa thƣởng
1. Ngƣời đã công khai hứa thƣởng phải trả thƣởng cho ngƣời
đã thực hiện công việc theo yêu cầu của ngƣời hứa thƣởng.
2. Công việc đƣợc hứa thƣởng phải cụ thể, có thể thực hiện
Điều 590. Hứa thƣởng
1. Ngƣời đã công khai hứa thƣởng phải trả thƣởng cho ngƣời đã
thực hiện công việc theo yêu cầu của ngƣời hứa thƣởng.
2. Công việc đƣợc hứa thƣởng phải cụ thể, có thể thực hiện đƣợc,
311
đƣợc, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
xã hội.
không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thƣởng
Khi chƣa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì ngƣời hứa
thƣởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thƣởng của mình. Việc
rút lại tuyên bố hứa thƣởng phải đƣợc thực hiện theo cách
thức và trên phƣơng tiện mà việc hứa thƣởng đã đƣợc công
bố.
Điều 591. Rút lại tuyên bố hứa thƣởng
Khi chƣa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì ngƣời hứa
thƣởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thƣởng của mình. Việc rút
lại tuyên bố hứa thƣởng phải đƣợc thực hiện theo cách thức và
trên phƣơng tiện mà việc hứa thƣởng đã đƣợc công bố.
Điều 572. Trả thƣởng
1. Trƣờng hợp một công việc đƣợc hứa thƣởng do một ngƣời
thực hiện thì khi công việc hoàn thành, ngƣời thực hiện công
việc đó đƣợc nhận thƣởng.
2. Khi một công việc đƣợc hứa thƣởng do nhiều ngƣời cùng
thực hiện nhƣng mỗi ngƣời thực hiện độc lập với nhau thì
ngƣời hoàn thành đầu tiên đƣợc nhận thƣởng.
3. Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng hoàn thành công việc đƣợc
hứa thƣởng vào cùng một thời điểm thì phần thƣởng đƣợc
chia đều cho những ngƣời đó.
4. Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng cộng tác để thực hiện công
việc đƣợc hứa thƣởng do ngƣời hứa thƣởng yêu cầu thì mỗi
ngƣời đƣợc nhận một phần của phần thƣởng tƣơng ứng với
phần đóng góp của mình.
Điều 592. Trả thƣởng
1. Trong trƣờng hợp một công việc đƣợc hứa thƣởng do một ngƣời
thực hiện thì khi công việc hoàn thành, ngƣời thực hiện công việc
đó đƣợc nhận thƣởng.
2. Khi một công việc đƣợc hứa thƣởng do nhiều ngƣời cùng thực
hiện nhƣng mỗi ngƣời thực hiện độc lập với nhau thì ngƣời hoàn
thành đầu tiên đƣợc nhận thƣởng.
3. Trong trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng hoàn thành công việc đƣợc
hứa thƣởng vào cùng một thời điểm thì phần thƣởng đƣợc chia
đều cho những ngƣời đó.
4. Trong trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng cộng tác để thực hiện công
việc đƣợc hứa thƣởng do ngƣời hứa thƣởng yêu cầu thì mỗi ngƣời
đƣợc nhận một phần của phần thƣởng, tƣơng ứng với phần đóng
góp của mình.
Điều 573. Thi có giải Điều 593. Thi có giải
312
1. Việc tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao,
khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không đƣợc vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Ngƣời tổ chức các cuộc thi phải công bố điều kiện dự thi,
thang điểm, các giải thƣởng và mức thƣởng của mỗi giải.
Việc thay đổi điều kiện dự thi phải đƣợc thực hiện theo cách
thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trƣớc khi diễn ra
cuộc thi.
3. Ngƣời đoạt giải có quyền yêu cầu ngƣời tổ chức thi trao
giải thƣởng đúng mức đã công bố.
1. Ngƣời tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa
học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã
hội, phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thƣởng và
mức thƣởng của mỗi giải.
2. Việc thay đổi điều kiện dự thi phải đƣợc thực hiện theo cách
thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trƣớc khi diễn ra cuộc
thi.
3. Ngƣời đoạt giải có quyền yêu cầu ngƣời tổ chức thi trao giải
thƣởng đúng mức đã công bố.
CHƢƠNG XVIII
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
CHƢƠNG XIX
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một ngƣời
không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhƣng đã tự nguyện
thực hiện công việc đó vì lợi ích của ngƣời có công việc
đƣợc thực hiện khi ngƣời này không biết hoặc biết mà không
phản đối.
Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một ngƣời không
có nghĩa vụ thực hiện công việc nhƣng đã tự nguyện thực hiện
công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của ngƣời có công việc đƣợc
thực hiện khi ngƣời này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy
quyền
1. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ
thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của
mình.
2. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực
Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực
hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện
công việc nhƣ công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết
đƣợc ý định của ngƣời có công việc thì phải thực hiện công việc
313
hiện công việc nhƣ công việc của chính mình; nếu biết hoặc
đoán biết đƣợc ý định của ngƣời có công việc thì phải thực
hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo
cho ngƣời có công việc đƣợc thực hiện về quá trình, kết quả
thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trƣờng hợp ngƣời có
công việc đã biết hoặc ngƣời thực hiện công việc không có
ủy quyền không biết nơi cƣ trú hoặc trụ sở của ngƣời đó.
4. Trƣờng hợp ngƣời có công việc đƣợc thực hiện chết, nếu
là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì ngƣời
thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực
hiện công việc cho đến khi ngƣời thừa kế hoặc ngƣời đại
diện của ngƣời có công việc đƣợc thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trƣờng hợp có lý do chính đáng mà ngƣời thực hiện công
việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công
việc thì phải báo cho ngƣời có công việc đƣợc thực hiện,
ngƣời đại diện hoặc ngƣời thân thích của ngƣời này hoặc có
thể nhờ ngƣời khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công
việc.
phù hợp với ý định đó.
3. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho
ngƣời có công việc đƣợc thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện
công việc nếu có yêu cầu, trừ trƣờng hợp ngƣời có công việc đã
biết hoặc ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền không biết
nơi cƣ trú của ngƣời đó.
4. Trong trƣờng hợp ngƣời có công việc đƣợc thực hiện chết thì
ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực
hiện công việc cho đến khi ngƣời thừa kế hoặc ngƣời đại diện của
ngƣời có công việc đƣợc thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trong trƣờng hợp có lý do chính đáng mà ngƣời thực hiện công
việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì
phải báo cho ngƣời có công việc đƣợc thực hiện, ngƣời đại diện
hoặc ngƣời thân thích của ngƣời này hoặc có thể nhờ ngƣời khác
thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của ngƣời có công việc
đƣợc thực hiện
1. Ngƣời có công việc đƣợc thực hiện phải tiếp nhận công
việc khi ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền bàn
Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của ngƣời có công việc đƣợc
thực hiện
1. Ngƣời có công việc đƣợc thực hiện phải tiếp nhận công việc khi
ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc
314
giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà ngƣời
thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện
công việc, kể cả trƣờng hợp công việc không đạt đƣợc kết
quả theo ý muốn của mình.
2. Ngƣời có công việc đƣợc thực hiện phải trả cho ngƣời
thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao
khi ngƣời này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình,
trừ trƣờng hợp ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền
từ chối.
và thanh toán các chi phí hợp lý mà ngƣời thực hiện công việc
không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trong
trƣờng hợp công việc không đạt đƣợc kết quả theo ý muốn của
mình.
2. Ngƣời có công việc đƣợc thực hiện phải trả cho ngƣời thực hiện
công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi ngƣời này
thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trƣờng hợp
ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 577. Nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại
1. Khi ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý
gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi
thƣờng thiệt hại cho ngƣời có công việc đƣợc thực hiện.
2. Nếu ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý
mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào
hoàn cảnh đảm nhận công việc, ngƣời đó có thể đƣợc giảm
mức bồi thƣờng.
Điều 597. Nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại
1. Khi ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt
hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thƣờng thiệt hại cho
ngƣời có công việc đƣợc thực hiện.
2. Nếu ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà
gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn
cảnh đảm nhận công việc, ngƣời đó có thể đƣợc giảm mức bồi
thƣờng.
Điều 578. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy
quyền
Việc thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt trong
trƣờng hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của ngƣời có công việc đƣợc thực hiện;
2. Ngƣời có công việc đƣợc thực hiện, ngƣời thừa kế hoặc
Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt trong các
trƣờng hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của ngƣời có công việc đƣợc thực hiện;
2. Ngƣời có công việc đƣợc thực hiện, ngƣời thừa kế hoặc ngƣời
đại diện của ngƣời có công việc đƣợc thực hiện tiếp nhận công
315
ngƣời đại diện của ngƣời có công việc đƣợc thực hiện tiếp
nhận công việc;
3. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền không thể
tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều
575 của Bộ luật này;
4. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là
cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân.
việc;
3. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp
tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ
luật này;
4. Ngƣời thực hiện công việc không có ủy quyền chết.
CHƢƠNG XIX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG
TÀI SẢN, ĐƢỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN
CỨ PHÁP LUẬT
CHƢƠNG XX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI
SẢN, ĐƢỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP
LUẬT
Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản của ngƣời khác
mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm
đƣợc chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì
phải giao cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, trừ trƣờng
hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Ngƣời đƣợc lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
làm cho ngƣời khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó
cho ngƣời bị thiệt hại, trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 236
của Bộ luật này.
Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản của ngƣời khác mà
không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, ngƣời
chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm đƣợc chủ sở hữu,
ngƣời chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 1
Điều 247 của Bộ luật này.
2. Ngƣời đƣợc lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm
cho ngƣời khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho
ngƣời bị thiệt hại, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 247
của Bộ luật này.
Điều 580. Tài sản hoàn trả
1. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản mà không có căn
Điều 600. Tài sản hoàn trả
1. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản mà không có căn cứ
316
cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu đƣợc.
2. Trƣờng hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn
trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hƣ hỏng thì
phải đền bù bằng tiền, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Trƣờng hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhƣng bị mất
hoặc hƣ hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng
tiền, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
4. Ngƣời đƣợc lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho ngƣời bị thiệt hại
bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu đƣợc.
2. Trong trƣờng hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn
trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hƣ hỏng thì phải
đền bù bằng tiền, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trƣờng hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhƣng bị mất
hoặc hƣ hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ
trƣờng hợp có thoả thuận khác.
4. Ngƣời đƣợc lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải
hoàn trả cho ngƣời bị thiệt khoản lợi về tài sản đó bằng hiện vật
hoặc bằng tiền.
Điều 581. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản, ngƣời đƣợc lợi
về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình
thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ thời điểm chiếm
hữu, sử dụng tài sản, đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật.
2. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản, ngƣời đƣợc lợi
về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay tình thì
phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ thời điểm ngƣời đó
biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, đƣợc lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trƣờng hợp quy
định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản, ngƣời đƣợc lợi về tài
sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải
hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng
tài sản, đƣợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản, ngƣời đƣợc lợi về tài
sản mà không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay tình thì phải hoàn
trả hoa lợi, lợi tức thu đƣợc từ thời điểm ngƣời đó biết hoặc phải
biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, đƣợc lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 247
của Bộ luật này.
Điều 582. Quyền yêu cầu ngƣời thứ ba hoàn trả Điều 602. Quyền yêu cầu ngƣời thứ ba hoàn trả
317
Trƣờng hợp ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản mà
không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho ngƣời thứ ba
thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
yêu cầu hoàn trả, ngƣời thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản
đó, trừ trƣờng hợp Bộ luật này có quy định khác; nếu tài sản
đó đã đƣợc trả bằng tiền hoặc có đền bù thì ngƣời thứ ba có
quyền yêu cầu ngƣời đã giao tài sản cho mình bồi thƣờng
thiệt hại.
Trong trƣờng hợp ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản mà
không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho ngƣời thứ ba thì khi
bị chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu hợp pháp tài sản yêu cầu hoàn trả,
ngƣời thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trƣờng hợp Bộ
luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã đƣợc trả bằng tiền
hoặc có đền bù thì ngƣời thứ ba có quyền yêu cầu ngƣời đã giao
tài sản cho mình bồi thƣờng thiệt hại.
Điều 583. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, ngƣời bị
thiệt hại đƣợc hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần
thiết mà ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản, ngƣời đƣợc
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay tình
đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.
Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu hợp pháp, ngƣời bị thiệt hại đƣợc
hoàn trả tài sản thì phải thanh toán những chi phí cần thiết mà
ngƣời chiếm hữu, ngƣời sử dụng tài sản, ngƣời đƣợc lợi về tài sản
mà không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay tình đã bỏ ra để bảo
quản, làm tăng giá trị của tài sản.
CHƢƠNG XX
TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI
HỢP ĐỒNG
CHƢƠNG XXI
TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại
1. Ngƣời nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
1. Ngƣời nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp
khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp
318
khác của ngƣời khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng, trừ
trƣờng hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
2. Ngƣời gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp thiệt hại phát sinh là do sự
kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt
hại, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
3. Trƣờng hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, ngƣời
chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại,
trừ trƣờng hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2
Điều này.
nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
2. Trong trƣờng hợp pháp luật quy định ngƣời gây thiệt hại phải
bồi thƣờng cả trong trƣờng hợp không có lỗi thì áp dụng quy định
đó.
Điều 585. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải đƣợc bồi thƣờng toàn bộ và kịp thời.
Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thƣờng, hình thức bồi
thƣờng bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phƣơng thức bồi thƣờng một lần hoặc nhiều lần, trừ
trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Ngƣời chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại có thể đƣợc
giảm mức bồi thƣờng nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thƣờng không còn phù hợp với thực tế thì bên
bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án
hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi
Điều 605. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại
1. Thiệt hại phải đƣợc bồi thƣờng toàn bộ và kịp thời. Các bên có
thể thoả thuận về mức bồi thƣờng, hình thức bồi thƣờng bằng tiền,
bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phƣơng thức bồi
thƣờng một lần hoặc nhiều lần, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Ngƣời gây thiệt hại có thể đƣợc giảm mức bồi thƣờng, nếu do
lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trƣớc mắt
và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thƣờng không còn phù hợp với thực tế thì ngƣời bị
thiệt hại hoặc ngƣời gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thƣờng.
319
thƣờng.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì
không đƣợc bồi thƣờng phần thiệt hại do lỗi của mình gây
ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không đƣợc bồi thƣờng
nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Điều 617. Bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp ngƣời bị thiệt
hại có lỗi
Khi ngƣời bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì ngƣời
gây thiệt hại chỉ phải bồi thƣờng phần thiệt hại tƣơng ứng với mức
độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của ngƣời bị
thiệt hại thì ngƣời gây thiệt hại không phải bồi thƣờng.
Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
của cá nhân
1. Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự
bồi thƣờng.
2. Ngƣời chƣa đủ mƣời lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ
thì cha, mẹ phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của
cha, mẹ không đủ để bồi thƣờng mà con chƣa thành niên gây
thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thƣờng phần
còn thiếu, trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật
này.
Ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi gây
thiệt hại thì phải bồi thƣờng bằng tài sản của mình; nếu
không đủ tài sản để bồi thƣờng thì cha, mẹ phải bồi thƣờng
phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân
sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây
Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của
cá nhân
1. Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi
thƣờng.
2. Ngƣời chƣa thành niên dƣới mƣời lăm tuổi gây thiệt hại mà còn
cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản
của cha, mẹ không đủ để bồi thƣờng mà con chƣa thành niên gây
thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thƣờng phần còn
thiếu, trừ trƣờng hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật này.
Ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi gây thiệt
hại thì phải bồi thƣờng bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài
sản để bồi thƣờng thì cha, mẹ phải bồi thƣờng phần còn thiếu bằng
tài sản của mình.
3. Ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự gây
thiệt hại mà có ngƣời giám hộ thì ngƣời giám hộ đó đƣợc dùng tài
sản của ngƣời đƣợc giám hộ để bồi thƣờng; nếu ngƣời đƣợc giám
320
thiệt hại mà có ngƣời giám hộ thì ngƣời giám hộ đó đƣợc
dùng tài sản của ngƣời đƣợc giám hộ để bồi thƣờng; nếu
ngƣời đƣợc giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản
để bồi thƣờng thì ngƣời giám hộ phải bồi thƣờng bằng tài sản
của mình; nếu ngƣời giám hộ chứng minh đƣợc mình không
có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình
để bồi thƣờng.
hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thƣờng thì ngƣời
giám hộ phải bồi thƣờng bằng tài sản của mình; nếu ngƣời giám
hộ chứng minh đƣợc mình không có lỗi trong việc giám hộ thì
không phải lấy tài sản của mình để bồi thƣờng.
Điều 587. Bồi thƣờng thiệt hại do nhiều ngƣời cùng gây
ra
Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại thì những ngƣời
đó phải liên đới bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại. Trách
nhiệm bồi thƣờng của từng ngƣời cùng gây thiệt hại đƣợc
xác định tƣơng ứng với mức độ lỗi của mỗi ngƣời; nếu
không xác định đƣợc mức độ lỗi thì họ phải bồi thƣờng thiệt
hại theo phần bằng nhau.
Điều 616. Bồi thƣờng thiệt hại do nhiều ngƣời cùng gây ra
Trong trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng gây thiệt hại thì những ngƣời
đó phải liên đới bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại. Trách nhiệm
bồi thƣờng của từng ngƣời cùng gây thiệt hại đƣợc xác định tƣơng
ứng với mức độ lỗi của mỗi ngƣời; nếu không xác định đƣợc mức
độ lỗi thì họ phải bồi thƣờng thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại là 03 năm,
kể từ ngày ngƣời có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền,
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Mục 2
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Mục 2
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trƣờng hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại đƣợc bồi
321
1. Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hƣ hỏng;
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất,
bị giảm sút;
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt
hại;
4. Thiệt hại khác do luật quy định.
thƣờng bao gồm:
1. Tài sản bị mất;
2. Tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hƣ hỏng;
3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;
4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dƣỡng, phục hồi sức
khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của ngƣời bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của ngƣời bị
thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của ngƣời bị thiệt hại không
ổn định và không thể xác định đƣợc thì áp dụng mức thu
nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của ngƣời
chăm sóc ngƣời bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu
ngƣời bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có
ngƣời thƣờng xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi
phí hợp lý cho việc chăm sóc ngƣời bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Ngƣời chịu trách nhiệm bồi thƣờng trong trƣờng hợp sức
khoẻ của ngƣời khác bị xâm phạm phải bồi thƣờng thiệt hại
theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác
Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dƣỡng, phục hồi sức khoẻ
và chức năng bị mất, bị giảm sút của ngƣời bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của ngƣời bị thiệt hại;
nếu thu nhập thực tế của ngƣời bị thiệt hại không ổn định và
không thể xác định đƣợc thì áp dụng mức thu nhập trung bình của
lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của ngƣời chăm
sóc ngƣời bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu ngƣời bị thiệt
hại mất khả năng lao động và cần có ngƣời thƣờng xuyên chăm
sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc
ngƣời bị thiệt hại.
2. Ngƣời xâm phạm sức khoẻ của ngƣời khác phải bồi thƣờng
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà ngƣời đó gánh chịu. Mức
bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu
322
để bù đắp tổn thất về tinh thần mà ngƣời đó gánh chịu. Mức
bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả
thuận; nếu không thoả thuận đƣợc thì mức tối đa cho một
ngƣời có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mƣơi lần
mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy định.
không thoả thuận đƣợc thì mức tối đa không quá ba mƣơi tháng
lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định.
Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều
590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dƣỡng cho những ngƣời mà ngƣời bị thiệt hại có
nghĩa vụ cấp dƣỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Ngƣời chịu trách nhiệm bồi thƣờng trong trƣờng hợp tính
mạng của ngƣời khác bị xâm phạm phải bồi thƣờng thiệt hại
theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác
để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những ngƣời thân thích
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ngƣời bị thiệt hại, nếu không
có những ngƣời này thì ngƣời mà ngƣời bị thiệt hại đã trực
tiếp nuôi dƣỡng, ngƣời đã trực tiếp nuôi dƣỡng ngƣời bị thiệt
hại đƣợc hƣởng khoản tiền này. Mức bồi thƣờng bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận
đƣợc thì mức tối đa cho một ngƣời có tính mạng bị xâm
phạm không quá một trăm lần mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc
Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dƣỡng, chăm sóc ngƣời bị
thiệt hại trƣớc khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dƣỡng cho những ngƣời mà ngƣời bị thiệt hại có nghĩa
vụ cấp dƣỡng.
2. Ngƣời xâm phạm tính mạng của ngƣời khác phải bồi thƣờng
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những ngƣời thân thích
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ngƣời bị thiệt hại, nếu không có
những ngƣời này thì ngƣời mà ngƣời bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi
dƣỡng, ngƣời đã trực tiếp nuôi dƣỡng ngƣời bị thiệt hại đƣợc
hƣởng khoản tiền này. Mức bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh
thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận đƣợc thì mức tối
đa không quá sáu mƣơi tháng lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy
định.
323
quy định.
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị
xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao
gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Ngƣời chịu trách nhiệm bồi thƣờng trong trƣờng hợp danh
dự, nhân phẩm, uy tín của ngƣời khác bị xâm phạm phải bồi
thƣờng thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một
khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà ngƣời đó
gánh chịu. Mức bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần do
các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận đƣợc thì mức tối
đa cho một ngƣời có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm
phạm không quá mƣời lần mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy
định.
Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm
phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm
phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị
xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Ngƣời xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của ngƣời khác
phải bồi thƣờng thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và
một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà ngƣời đó
gánh chịu. Mức bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên
thoả thuận; nếu không thoả thuận đƣợc thì mức tối đa không quá
mƣời tháng lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định.
Điều 593. Thời hạn hƣởng bồi thƣờng thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
1. Trƣờng hợp ngƣời bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao
động thì ngƣời bị thiệt hại đƣợc hƣởng bồi thƣờng từ thời
điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ
Điều 612. Thời hạn hƣởng bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng,
sức khoẻ bị xâm phạm
1. Trong trƣờng hợp ngƣời bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao
động thì ngƣời bị thiệt hại đƣợc hƣởng bồi thƣờng cho đến khi
chết.
324
trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Trƣờng hợp ngƣời bị thiệt hại chết thì những ngƣời mà
ngƣời này có nghĩa vụ cấp dƣỡng khi còn sống đƣợc hƣởng
tiền cấp dƣỡng từ thời điểm ngƣời có tính mạng bị xâm phạm
chết trong thời hạn sau đây:
a) Ngƣời chƣa thành niên hoặc ngƣời đã thành thai là con
của ngƣời chết và còn sống sau khi sinh ra đƣợc hƣởng tiền
cấp dƣỡng cho đến khi đủ mƣời tám tuổi, trừ trƣờng hợp
ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi đã
tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Ngƣời thành niên nhƣng không có khả năng lao động
đƣợc hƣởng tiền cấp dƣỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai của ngƣời chết, tiền cấp dƣỡng
đƣợc tính từ thời điểm ngƣời này sinh ra và còn sống.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời bị thiệt hại chết thì những ngƣời mà
ngƣời này có nghĩa vụ cấp dƣỡng khi còn sống đƣợc hƣởng tiền
cấp dƣỡng trong thời hạn sau đây:
a) Ngƣời chƣa thành niên hoặc ngƣời đã thành thai là con của
ngƣời chết và còn sống sau khi sinh ra đƣợc hƣởng tiền cấp dƣỡng
cho đến khi đủ mƣời tám tuổi, trừ trƣờng hợp ngƣời từ đủ mƣời
lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi đã tham gia lao động và có
thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Ngƣời đã thành niên nhƣng không có khả năng lao động đƣợc
hƣởng tiền cấp dƣỡng cho đến khi chết.
Mục 3
BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƢỜNG
HỢP CỤ THỂ
Mục 3
BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƢỜNG
HỢP CỤ THỂ
Điều 594. Bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp vƣợt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng
Ngƣời gây thiệt hại trong trƣờng hợp phòng vệ chính đáng
không phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
Ngƣời gây thiệt hại do vƣợt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
Điều 613. Bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp vƣợt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng
1. Ngƣời gây thiệt hại trong trƣờng hợp phòng vệ chính đáng
không phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
2. Ngƣời gây thiệt hại do vƣợt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
325
Điều 595. Bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp vƣợt quá
yêu cầu của tình thế cấp thiết
1. Trƣờng hợp thiệt hại xảy ra do vƣợt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết thì ngƣời gây thiệt hại phải bồi thƣờng phần
thiệt hại xảy ra do vƣợt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
cho ngƣời bị thiệt hại.
2. Ngƣời đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra
thì phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
Điều 614. Bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp vƣợt quá yêu
cầu của tình thế cấp thiết
1. Ngƣời gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi
thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
2. Trong trƣờng hợp thiệt hại xảy ra do vƣợt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết thì ngƣời gây thiệt hại phải bồi thƣờng phần thiệt hại
xảy ra do vƣợt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho ngƣời bị thiệt
hại.
3. Ngƣời đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì
phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
Điều 596. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích
thích gây ra
1. Ngƣời do uống rƣợu hoặc do dùng chất kích thích khác mà
lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành
vi, gây thiệt hại cho ngƣời khác thì phải bồi thƣờng.
2. Khi một ngƣời cố ý dùng rƣợu hoặc chất kích thích khác
làm cho ngƣời khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận
thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng
cho ngƣời bị thiệt hại.
Điều 615. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dùng chất kích thích
gây ra
1. Ngƣời do uống rƣợu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm
vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi
của mình, gây thiệt hại cho ngƣời khác thì phải bồi thƣờng.
2. Khi một ngƣời cố ý dùng rƣợu hoặc chất kích thích khác làm
cho ngƣời khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm
chủ đƣợc hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng cho
ngƣời bị thiệt hại.
Điều 597. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời của pháp nhân
gây ra
Pháp nhân phải bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời của mình gây
ra trong khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc pháp nhân giao; nếu
Điều 618. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời của mình gây ra
trong khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc pháp nhân giao; nếu pháp nhân
đã bồi thƣờng thiệt hại thì có quyền yêu cầu ngƣời có lỗi trong
326
pháp nhân đã bồi thƣờng thiệt hại thì có quyền yêu cầu ngƣời
có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền
theo quy định của pháp luật.
việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của
pháp luật.
Điều 598. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời thi hành công vụ
gây ra
Nhà nƣớc có trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do hành vi trái
pháp luật của ngƣời thi hành công vụ gây ra theo quy định
của Luật trách nhiệm bồi thƣờng của Nhà nƣớc.
Điều 619. Bồi thƣờng thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thƣờng thiệt
hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công
vụ.
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu
cầu cán bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định
của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành
công vụ.
Điều 620. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời có thẩm quyền của cơ
quan tiến hành tố tụng gây ra
Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời có
thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong quá
trình tiến hành tố tụng.
Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu ngƣời có thẩm
quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định
của pháp luật, nếu ngƣời có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành
nhiệm vụ.
Điều 599. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dƣới mƣời lăm
tuổi, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời
gian trƣờng học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp
quản lý
Điều 621. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dƣới mƣời lăm tuổi,
ngƣời mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian
trƣờng học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý
1. Ngƣời dƣới mƣời lăm tuổi trong thời gian học tại trƣờng mà gây
327
1. Ngƣời chƣa đủ mƣời lăm tuổi trong thời gian trƣờng học
trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trƣờng học phải bồi
thƣờng thiệt hại xảy ra.
2. Ngƣời mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho ngƣời
khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp
quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thƣờng thiệt
hại xảy ra.
3. Trƣờng học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thƣờng nếu
chứng minh đƣợc mình không có lỗi trong quản lý; trong
trƣờng hợp này, cha, mẹ, ngƣời giám hộ của ngƣời dƣới
mƣời lăm tuổi, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự phải bồi
thƣờng.
thiệt hại thì trƣờng học phải bồi thƣờng thiệt hại xảy ra.
2. Ngƣời mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho ngƣời khác
trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh
viện, tổ chức khác phải bồi thƣờng thiệt hại xảy ra.
3. Trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, nếu trƣờng học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh đƣợc
mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, ngƣời giám hộ của
ngƣời dƣới mƣời lăm tuổi, ngƣời mất năng lực hình vi dân sự phải
bồi thƣờng.
Điều 600. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời làm công, ngƣời
học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân phải bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời làm
công, ngƣời học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc
đƣợc giao và có quyền yêu cầu ngƣời làm công, ngƣời học
nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản
tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 622. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời làm công, ngƣời học
nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thƣờng thiệt hại
do ngƣời làm công, ngƣời học nghề gây ra trong khi thực hiện
công việc đƣợc giao và có quyền yêu cầu ngƣời làm công, ngƣời
học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản
tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 601. Bồi thƣờng thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phƣơng tiện giao thông
Điều 623. Bồi thƣờng thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phƣơng tiện giao thông vận
328
vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang
hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng
xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật
quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng,
bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thƣờng thiệt
hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã
giao cho ngƣời khác chiếm hữu, sử dụng thì ngƣời này phải
bồi thƣờng, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ phải bồi thƣờng thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ
trƣờng hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của ngƣời bị thiệt
hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trƣờng hợp bất khả kháng hoặc tình
thế cấp thiết, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trƣờng hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật thì ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thƣờng thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm
hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thƣờng thiệt
tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt
động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ
và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định
bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thƣờng thiệt hại
do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho
ngƣời khác chiếm hữu, sử dụng thì những ngƣời này phải bồi
thƣờng, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, ngƣời đƣợc chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thƣờng thiệt hại cả khi không có
lỗi, trừ các trƣờng hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của ngƣời bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trƣờng hợp bất khả kháng hoặc tình thế
cấp thiết, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trƣờng hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật thì ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thƣờng thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, ngƣời đƣợc chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy
hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới
bồi thƣờng thiệt hại.
329
hại.
Điều 602. Bồi thƣờng thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trƣờng
Chủ thể làm ô nhiễm môi trƣờng mà gây thiệt hại thì phải bồi
thƣờng theo quy định của pháp luật, kể cả trƣờng hợp chủ thể
đó không có lỗi.
Điều 624. Bồi thƣờng thiệt hại do làm ô nhiễm môi trƣờng
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trƣờng
gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật, kể cả
trƣờng hợp ngƣời gây ô nhiễm môi trƣờng không có lỗi.
Điều 603. Bồi thƣờng thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thƣờng thiệt hại do súc vật
gây ra cho ngƣời khác. Ngƣời chiếm hữu, sử dụng súc vật
phải bồi thƣờng thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng
súc vật, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Trƣờng hợp ngƣời thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật
gây thiệt hại cho ngƣời khác thì ngƣời thứ ba phải bồi thƣờng
thiệt hại; nếu ngƣời thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải
liên đới bồi thƣờng thiệt hại.
3. Trƣờng hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
gây thiệt hại thì ngƣời chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải
bồi thƣờng; khi chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu, sử dụng súc
vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái
pháp luật thì phải liên đới bồi thƣờng thiệt hại.
4. Trƣờng hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt
hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thƣờng theo tập quán
nhƣng không đƣợc trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 625. Bồi thƣờng thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thƣờng thiệt hại do súc vật gây ra
cho ngƣời khác; nếu ngƣời bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc
làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi
thƣờng.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật
gây thiệt hại cho ngƣời khác thì ngƣời thứ ba phải bồi thƣờng thiệt
hại; nếu ngƣời thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới
bồi thƣờng thiệt hại.
3. Trong trƣờng hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
gây thiệt hại thì ngƣời chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi
thƣờng;
4. Trong trƣờng hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt
hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thƣờng theo tập quán nhƣng
không đƣợc trái pháp luật, đạo đức xã hội.
330
Điều 604. Bồi thƣờng thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu, ngƣời đƣợc giao quản lý phải
bồi thƣờng thiệt hại do cây cối gây ra.
Điều 626. Bồi thƣờng thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu phải bồi thƣờng thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ
trƣờng hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của ngƣời bị thiệt hại
hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 605. Bồi thƣờng thiệt hại do nhà cửa, công trình xây
dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, ngƣời chiếm hữu, ngƣời đƣợc giao quản lý, sử
dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thƣờng
thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt
hại cho ngƣời khác.
Khi ngƣời thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình
xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thƣờng.
Điều 627. Bồi thƣờng thiệt hại do nhà cửa, công trình xây
dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, ngƣời đƣợc chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà
cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thƣờng thiệt hại, nếu để
nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hƣ hỏng, sụt lở
gây thiệt hại cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp thiệt hại xảy ra hoàn
toàn do lỗi của ngƣời bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 606. Bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thƣờng
thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn
chế, khắc phục thiệt hại.
3. Ngƣời chịu trách nhiệm bồi thƣờng khi thi thể bị xâm
phạm phải bồi thƣờng theo quy định tại khoản 2 Điều này và
một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho
những ngƣời thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
ngƣời chết, nếu không có những ngƣời này thì ngƣời trực
tiếp nuôi dƣỡng ngƣời chết đƣợc hƣởng khoản tiền này. Mức
bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả
Điều 628. Bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm thi thể phải bồi
thƣờng thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế,
khắc phục thiệt hại.
3. Ngƣời xâm phạm thi thể phải bồi thƣờng một khoản tiền theo
quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp
tổn thất về tinh thần cho những ngƣời thân thích thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của ngƣời chết, nếu không có những ngƣời này thì
ngƣời trực tiếp nuôi dƣỡng ngƣời chết đƣợc hƣởng khoản tiền này.
Mức bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả
thuận; nếu không thoả thuận đƣợc thì mức tối đa không quá ba
331
thuận; nếu không thoả thuận đƣợc thì mức tối đa đối với mỗi
thi thể bị xâm phạm không quá ba mƣơi lần mức lƣơng cơ sở
do Nhà nƣớc quy định.
mƣơi tháng lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định.
Điều 607. Bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm mồ mả
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của ngƣời khác
phải bồi thƣờng thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn
chế, khắc phục thiệt hại.
3. Ngƣời chịu trách nhiệm bồi thƣờng trong trƣờng hợp mồ
mả của ngƣời khác bị xâm phạm phải bồi thƣờng theo quy
định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp
tổn thất về tinh thần cho những ngƣời thân thích theo thứ tự
hàng thừa kế của ngƣời chết; nếu không có những ngƣời này
thì ngƣời trực tiếp nuôi dƣỡng ngƣời chết đƣợc hƣởng khoản
tiền này. Mức bồi thƣờng bù đắp tổn thất về tinh thần do các
bên thoả thuận; nếu không thoả thuận đƣợc thì mức tối đa
đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mƣời lần mức
lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy định.
Điều 629. Bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác gây thiệt hại đến mồ mả của
ngƣời khác phải bồi thƣờng thiệt hại. Thiệt hại do xâm phạm mồ
mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Điều 608. Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm quyền lợi của
ngƣời tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không bảo đảm chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ mà gây thiệt
hại cho ngƣời tiêu dùng thì phải bồi thƣờng.
Điều 630. Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm quyền lợi của ngƣời
tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác sản xuất, kinh doanh không bảo
đảm chất lƣợng hàng hoá mà gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng thì
phải bồi thƣờng.
332
PHẦN THỨ TƢ
THỪA KẾ
PHẦN THỨ TƢ
THỪA KẾ
CHƢƠNG XXI
QUY ĐỊNH CHUNG
CHƢƠNG XXII
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình;
để lại tài sản của mình cho ngƣời thừa kế theo pháp luật;
hƣởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Ngƣời thừa kế không là cá nhân có quyền hƣởng di sản theo
di chúc.
Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại
tài sản của mình cho ngƣời thừa kế theo pháp luật; hƣởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình
cho ngƣời khác và quyền hƣởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho
ngƣời khác và quyền hƣởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật.
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm ngƣời có tài sản chết.
Trƣờng hợp Tòa án tuyên bố một ngƣời là đã chết thì thời
điểm mở thừa kế là ngày đƣợc xác định tại khoản 2 Điều 71
của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cƣ trú cuối cùng của ngƣời để
lại di sản; nếu không xác định đƣợc nơi cƣ trú cuối cùng thì
địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có
phần lớn di sản.
Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm ngƣời có tài sản chết. Trong
trƣờng hợp Toà án tuyên bố một ngƣời là đã chết thì thời điểm mở
thừa kế là ngày đƣợc xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cƣ trú cuối cùng của ngƣời để lại di
sản; nếu không xác định đƣợc nơi cƣ trú cuối cùng thì địa điểm mở
thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Điều 612. Di sản Điều 634. Di sản
333
Di sản bao gồm tài sản riêng của ngƣời chết, phần tài sản của
ngƣời chết trong tài sản chung với ngƣời khác.
Di sản bao gồm tài sản riêng của ngƣời chết, phần tài sản của
ngƣời chết trong tài sản chung với ngƣời khác.
Điều 613. Ngƣời thừa kế
Ngƣời thừa kế là cá nhân phải là ngƣời còn sống vào thời
điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở
thừa kế nhƣng đã thành thai trƣớc khi ngƣời để lại di sản
chết. Trƣờng hợp ngƣời thừa kế theo di chúc không là cá
nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 635. Ngƣời thừa kế
Ngƣời thừa kế là cá nhân phải là ngƣời còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhƣng
đã thành thai trƣớc khi ngƣời để lại di sản chết. Trong trƣờng hợp
ngƣời thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan,
tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
ngƣời thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những ngƣời thừa kế có các
quyền, nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại.
Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của ngƣời
thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những ngƣời thừa kế có các quyền,
nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại
1. Những ngƣời hƣởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do ngƣời chết để lại, trừ
trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Trƣờng hợp di sản chƣa đƣợc chia thì nghĩa vụ tài sản do
ngƣời chết để lại đƣợc ngƣời quản lý di sản thực hiện theo
thỏa thuận của những ngƣời thừa kế trong phạm vi di sản do
ngƣời chết để lại.
3. Trƣờng hợp di sản đã đƣợc chia thì mỗi ngƣời thừa kế thực
hiện nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại tƣơng ứng nhƣng
không vƣợt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trƣờng
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại
1. Những ngƣời hƣởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài sản trong phạm vi di sản do ngƣời chết để lại, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
2. Trong trƣờng hợp di sản chƣa đƣợc chia thì nghĩa vụ tài sản do
ngƣời chết để lại đƣợc ngƣời quản lý di sản thực hiện theo thoả
thuận của những ngƣời thừa kế.
3. Trong trƣờng hợp di sản đã đƣợc chia thì mỗi ngƣời thừa kế
thực hiện nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại tƣơng ứng nhƣng
không vƣợt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
4. Trong trƣờng hợp Nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức hƣởng di sản theo
334
4. Trƣờng hợp ngƣời thừa kế không phải là cá nhân hƣởng di
sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do
ngƣời chết để lại nhƣ ngƣời thừa kế là cá nhân.
di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để
lại nhƣ ngƣời thừa kế là cá nhân.
Điều 616. Ngƣời quản lý di sản
1. Ngƣời quản lý di sản là ngƣời đƣợc chỉ định trong di chúc
hoặc do những ngƣời thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trƣờng hợp di chúc không chỉ định ngƣời quản lý di sản và
những ngƣời thừa kế chƣa cử đƣợc ngƣời quản lý di sản thì
ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản
lý di sản đó cho đến khi những ngƣời thừa kế cử đƣợc ngƣời
quản lý di sản.
3. Trƣờng hợp chƣa xác định đƣợc ngƣời thừa kế và di sản
chƣa có ngƣời quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì di sản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quản
lý.
Điều 638. Ngƣời quản lý di sản
1. Ngƣời quản lý di sản là ngƣời đƣợc chỉ định trong di chúc hoặc
do những ngƣời thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trong trƣờng hợp di chúc không chỉ định ngƣời quản lý di sản
và những ngƣời thừa kế chƣa cử đƣợc ngƣời quản lý di sản thì
ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di
sản đó cho đến khi những ngƣời thừa kế cử đƣợc ngƣời quản lý di
sản.
3. Trong trƣờng hợp chƣa xác định đƣợc ngƣời thừa kế và di sản
chƣa có ngƣời quản lý thì di sản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quản lý.
Điều 617. Nghĩa vụ của ngƣời quản lý di sản
1. Ngƣời quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của
ngƣời chết mà ngƣời khác đang chiếm hữu, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho, cầm
cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu
không đƣợc những ngƣời thừa kế đồng ý bằng văn bản;
Điều 639. Nghĩa vụ của ngƣời quản lý di sản
1. Ngƣời quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638
của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của ngƣời chết
mà ngƣời khác đang chiếm hữu, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác;
b) Bảo quản di sản; không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố,
thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không
đƣợc những ngƣời thừa kế đồng ý bằng văn bản;
335
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những ngƣời thừa kế;
d) Bồi thƣờng thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà
gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của ngƣời thừa kế.
2. Ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định
tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho, cầm
cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những ngƣời thừa kế;
c) Bồi thƣờng thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà
gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với ngƣời
để lại di sản hoặc theo yêu cầu của ngƣời thừa kế.
c) Thông báo về di sản cho những ngƣời thừa kế;
d) Bồi thƣờng thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây
thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của ngƣời thừa kế.
2. Ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại
khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố,
thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những ngƣời thừa kế;
c) Bồi thƣờng thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây
thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với ngƣời để lại
di sản hoặc theo yêu cầu của ngƣời thừa kế.
Điều 618. Quyền của ngƣời quản lý di sản
1. Ngƣời quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những ngƣời thừa kế trong quan hệ với ngƣời
thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Đƣợc hƣởng thù lao theo thỏa thuận với những ngƣời thừa
kế;
c) Đƣợc thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định
tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đƣợc tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp
Điều 640. Quyền của ngƣời quản lý di sản
1. Ngƣời quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638
của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Đại diện cho những ngƣời thừa kế trong quan hệ với ngƣời thứ
ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Đƣợc hƣởng thù lao theo thoả thuận với những ngƣời thừa kế.
2. Ngƣời đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại
khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Đƣợc tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với
ngƣời để lại di sản hoặc đƣợc sự đồng ý của những ngƣời thừa kế;
b) Đƣợc hƣởng thù lao theo thoả thuận với những ngƣời thừa kế.
336
đồng với ngƣời để lại di sản hoặc đƣợc sự đồng ý của những
ngƣời thừa kế;
b) Đƣợc hƣởng thù lao theo thỏa thuận với những ngƣời thừa
kế;
c) Đƣợc thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trƣờng hợp không đạt đƣợc thỏa thuận với những ngƣời
thừa kế về mức thù lao thì ngƣời quản lý di sản đƣợc hƣởng
một khoản thù lao hợp lý.
Điều 619. Việc thừa kế của những ngƣời có quyền thừa kế
di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trƣờng hợp những ngƣời có quyền thừa kế di sản của nhau
đều chết cùng thời điểm hoặc đƣợc coi là chết cùng thời điểm
do không thể xác định đƣợc ngƣời nào chết trƣớc (sau đây
gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không đƣợc thừa kế
di sản của nhau và di sản của mỗi ngƣời do ngƣời thừa kế của
ngƣời đó hƣởng, trừ trƣờng hợp thừa kế thế vị theo quy định
tại Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 641. Việc thừa kế của những ngƣời có quyền thừa kế di
sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trong trƣờng hợp những ngƣời có quyền thừa kế di sản của nhau
đều chết cùng thời điểm hoặc đƣợc coi là chết cùng thời điểm do
không thể xác định đƣợc ngƣời nào chết trƣớc (sau đây gọi là chết
cùng thời điểm) thì họ không đƣợc thừa kế di sản của nhau và di
sản của mỗi ngƣời do ngƣời thừa kế của ngƣời đó hƣởng, trừ
trƣờng hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật
này.
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Ngƣời thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trƣờng
hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản của mình đối với ngƣời khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải đƣợc lập thành văn bản và
gửi đến ngƣời quản lý di sản, những ngƣời thừa kế khác,
ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Điều 642. Từ chối nhận di sản
1. Ngƣời thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trƣờng hợp việc
từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình
đối với ngƣời khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải đƣợc lập thành văn bản; ngƣời từ
chối phải báo cho những ngƣời thừa kế khác, ngƣời đƣợc giao
nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân
337
3. Việc từ chối nhận di sản phải đƣợc thể hiện trƣớc thời
điểm phân chia di sản.
dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối
nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa
kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối
nhận di sản thì đƣợc coi là đồng ý nhận thừa kế.
Điều 621. Ngƣời không đƣợc quyền hƣởng di sản
1. Những ngƣời sau đây không đƣợc quyền hƣởng di sản:
a) Ngƣời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe hoặc về hành vi ngƣợc đãi nghiêm trọng, hành hạ ngƣời
để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm
của ngƣời đó;
b) Ngƣời vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dƣỡng ngƣời
để lại di sản;
c) Ngƣời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng
ngƣời thừa kế khác nhằm hƣởng một phần hoặc toàn bộ phần
di sản mà ngƣời thừa kế đó có quyền hƣởng;
d) Ngƣời có hành vi lừa dối, cƣỡng ép hoặc ngăn cản ngƣời
để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa
di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hƣởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của ngƣời để lại di sản.
2. Những ngƣời quy định tại khoản 1 Điều này vẫn đƣợc
hƣởng di sản, nếu ngƣời để lại di sản đã biết hành vi của
những ngƣời đó, nhƣng vẫn cho họ hƣởng di sản theo di
chúc.
Điều 643. Ngƣời không đƣợc quyền hƣởng di sản
1. Những ngƣời sau đây không đƣợc quyền hƣởng di sản:
a) Ngƣời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ
hoặc về hành vi ngƣợc đãi nghiêm trọng, hành hạ ngƣời để lại di
sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của ngƣời đó;
b) Ngƣời vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dƣỡng ngƣời để lại
di sản;
c) Ngƣời bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng ngƣời
thừa kế khác nhằm hƣởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà
ngƣời thừa kế đó có quyền hƣởng;
d) Ngƣời có hành vi lừa dối, cƣỡng ép hoặc ngăn cản ngƣời để lại
di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc,
huỷ di chúc nhằm hƣởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý
chí của ngƣời để lại di sản.
2. Những ngƣời quy định tại khoản 1 Điều này vẫn đƣợc hƣởng di
sản, nếu ngƣời để lại di sản đã biết hành vi của những ngƣời đó,
nhƣng vẫn cho họ hƣởng di sản theo di chúc.
338
Điều 622. Tài sản không có ngƣời nhận thừa kế
Trƣờng hợp không có ngƣời thừa kế theo di chúc, theo pháp
luật hoặc có nhƣng không đƣợc quyền hƣởng di sản, từ chối
nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
về tài sản mà không có ngƣời nhận thừa kế thuộc về Nhà
nƣớc.
Điều 644. Tài sản không có ngƣời nhận thừa kế thuộc Nhà
nƣớc
Trong trƣờng hợp không có ngƣời thừa kế theo di chúc, theo pháp
luật hoặc có nhƣng không đƣợc quyền hƣởng di sản, từ chối nhận
di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà
không có ngƣời nhận thừa kế thuộc Nhà nƣớc.
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để ngƣời thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm
đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời
điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về ngƣời
thừa kế đang quản lý di sản đó. Trƣờng hợp không có ngƣời
thừa kế đang quản lý di sản thì di sản đƣợc giải quyết nhƣ
sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của ngƣời đang chiếm hữu theo
quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nƣớc, nếu không có ngƣời chiếm hữu
quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để ngƣời thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa
kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của ngƣời khác là 10
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu ngƣời thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài
sản của ngƣời chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế.
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để ngƣời thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận
quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của ngƣời khác
là mƣời năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu ngƣời thừa kế thực hiện nghĩa vụ
về tài sản của ngƣời chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế.
339
CHƢƠNG XXII
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
CHƢƠNG XXIII
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản
của mình cho ngƣời khác sau khi chết.
Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của
mình cho ngƣời khác sau khi chết.
Điều 625. Ngƣời lập di chúc
1. Ngƣời thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình.
2. Ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi
đƣợc lập di chúc, nếu đƣợc cha, mẹ hoặc ngƣời giám hộ đồng
ý về việc lập di chúc.
Điều 647. Ngƣời lập di chúc
1. Ngƣời đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trƣờng hợp ngƣời
đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức
và làm chủ đƣợc hành vi của mình.
2. Ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi có thể
lập di chúc, nếu đƣợc cha, mẹ hoặc ngƣời giám hộ đồng ý.
Điều 626. Quyền của ngƣời lập di chúc
Ngƣời lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định ngƣời thừa kế; truất quyền hƣởng di sản của
ngƣời thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng ngƣời thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ
cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho ngƣời thừa kế.
5. Chỉ định ngƣời giữ di chúc, ngƣời quản lý di sản, ngƣời
phân chia di sản.
Điều 648. Quyền của ngƣời lập di chúc
Ngƣời lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định ngƣời thừa kế; truất quyền hƣởng di sản của ngƣời
thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng ngƣời thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho ngƣời thừa kế;
5. Chỉ định ngƣời giữ di chúc, ngƣời quản lý di sản, ngƣời phân
chia di sản.
Điều 627. Hình thức của di chúc Điều 649. Hình thức của di chúc
340
Di chúc phải đƣợc lập thành văn bản; nếu không thể lập đƣợc
di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc phải đƣợc lập thành văn bản; nếu không thể lập đƣợc di
chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Ngƣời thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết
hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có ngƣời làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có ngƣời làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 650. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có ngƣời làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có ngƣời làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trƣờng hợp tính mạng một ngƣời bị cái chết đe dọa và
không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc
miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà ngƣời lập
di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc
nhiên bị hủy bỏ.
Điều 651. Di chúc miệng
1. Trong trƣờng hợp tính mạng một ngƣời bị cái chết đe dọa do
bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng
văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà ngƣời di chúc
còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ
bỏ.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngƣời lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di
chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cƣỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy
định của luật.
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc đƣợc coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngƣời lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lừa dối, đe doạ hoặc cƣỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám
341
2. Di chúc của ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời
tám tuổi phải đƣợc lập thành văn bản và phải đƣợc cha, mẹ
hoặc ngƣời giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của ngƣời bị hạn chế về thể chất hoặc của ngƣời
không biết chữ phải đƣợc ngƣời làm chứng lập thành văn bản
và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực
chỉ đƣợc coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện đƣợc quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng đƣợc coi là hợp pháp nếu ngƣời di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trƣớc mặt ít nhất hai
ngƣời làm chứng và ngay sau khi ngƣời di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng, ngƣời làm chứng ghi chép lại, cùng ký
tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ngƣời di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc
phải đƣợc công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền
chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của ngƣời làm
chứng.
tuổi phải đƣợc lập thành văn bản và phải đƣợc cha, mẹ hoặc ngƣời
giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của ngƣời bị hạn chế về thể chất hoặc của ngƣời không
biết chữ phải đƣợc ngƣời làm chứng lập thành văn bản và có công
chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ
đƣợc coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện đƣợc quy định tại
khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng đƣợc coi là hợp pháp, nếu ngƣời di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng của mình trƣớc mặt ít nhất hai ngƣời làm
chứng và ngay sau đó những ngƣời làm chứng ghi chép lại, cùng
ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ngƣời
di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải đƣợc công
chứng hoặc chứng thực.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cƣ trú của ngƣời lập di chúc;
c) Họ, tên ngƣời, cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cƣ trú của ngƣời lập di chúc;
c) Họ, tên ngƣời, cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng di sản hoặc xác
định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng di
342
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc
có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không đƣợc viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di
chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải đƣợc ghi số thứ tự
và có chữ ký hoặc điểm chỉ của ngƣời lập di chúc.
Trƣờng hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì ngƣời tự viết
di chúc hoặc ngƣời làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh
chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định ngƣời thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa
vụ.
2. Di chúc không đƣợc viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc
gồm nhiều trang thì mỗi trang phải đƣợc đánh số thứ tự và có chữ
ký hoặc điểm chỉ của ngƣời lập di chúc.
Điều 632. Ngƣời làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi ngƣời đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ
những ngƣời sau đây:
1. Ngƣời thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ngƣời
lập di chúc.
2. Ngƣời có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di
chúc.
3. Ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân
sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 654. Ngƣời làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi ngƣời đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những
ngƣời sau đây:
1. Ngƣời thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ngƣời lập di
chúc;
2. Ngƣời có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi, ngƣời không có năng lực hành vi
dân sự.
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có ngƣời làm
chứng
Ngƣời lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có ngƣời làm chứng
phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có ngƣời làm chứng
Ngƣời lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có ngƣời làm chứng phải
tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có ngƣời làm chứng
Trƣờng hợp ngƣời lập di chúc không tự mình viết bản di chúc
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có ngƣời làm chứng
Trong trƣờng hợp ngƣời lập di chúc không thể tự mình viết bản di
343
thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ ngƣời khác viết hoặc
đánh máy bản di chúc, nhƣng phải có ít nhất là hai ngƣời làm
chứng. Ngƣời lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di
chúc trƣớc mặt những ngƣời làm chứng; những ngƣời làm
chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của ngƣời lập di chúc và ký
vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có ngƣời làm chứng phải tuân
theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
chúc thì có thể nhờ ngƣời khác viết, nhƣng phải có ít nhất là hai
ngƣời làm chứng. Ngƣời lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào
bản di chúc trƣớc mặt những ngƣời làm chứng; những ngƣời làm
chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của ngƣời lập di chúc và ký vào
bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654
của Bộ luật này.
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Ngƣời lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng
thực bản di chúc.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Ngƣời lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản
di chúc.
Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công
chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Ngƣời lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trƣớc
công chứng viên hoặc ngƣời có thẩm quyền chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc ngƣời có
thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi
chép lại nội dung mà ngƣời lập di chúc đã tuyên bố. Ngƣời
lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác
nhận bản di chúc đã đƣợc ghi chép chính xác và thể hiện
đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc ngƣời có thẩm
quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di
Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ
ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Ngƣời lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trƣớc công
chứng viên hoặc ngƣời có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn. Công chứng viên hoặc ngƣời có
thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà ngƣời lập di
chúc đã tuyên bố. Ngƣời lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di
chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã đƣợc ghi chép chính xác và
thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc ngƣời có
thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
ký vào bản di chúc;
344
chúc.
2. Trƣờng hợp ngƣời lập di chúc không đọc đƣợc hoặc không
nghe đƣợc bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ đƣợc
thì phải nhờ ngƣời làm chứng và ngƣời này phải ký xác nhận
trƣớc mặt công chứng viên hoặc ngƣời có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc
ngƣời có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã
chứng nhận bản di chúc trƣớc mặt ngƣời lập di chúc và ngƣời
làm chứng.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời lập di chúc không đọc đƣợc hoặc
không nghe đƣợc bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ đƣợc
thì phải nhờ ngƣời làm chứng và ngƣời này phải ký xác nhận trƣớc
mặt công chứng viên hoặc ngƣời có thẩm quyền chứng thực của
Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn. Công chứng viên, ngƣời có
thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
chứng nhận bản di chúc trƣớc mặt ngƣời lập di chúc và ngƣời làm
chứng.
Điều 637. Ngƣời không đƣợc công chứng, chứng thực di
chúc
Công chứng viên, ngƣời có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp xã không đƣợc công chứng, chứng thực đối với di chúc
nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Ngƣời thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ngƣời
lập di chúc.
2. Ngƣời có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là ngƣời thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
3. Ngƣời có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung
di chúc.
Điều 659. Ngƣời không đƣợc công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, ngƣời có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn không đƣợc công chứng, chứng thực đối với di
chúc, nếu họ là:
1. Ngƣời thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ngƣời lập di
chúc;
2. Ngƣời có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là ngƣời thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật;
3. Ngƣời có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di
chúc.
Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị nhƣ di chúc
đƣợc công chứng hoặc chứng thực
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trƣởng
Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị nhƣ di chúc đƣợc
công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị nhƣ di chúc đƣợc công chứng hoặc
345
đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu
cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của ngƣời đang đi trên tàu biển, máy bay có xác
nhận của ngƣời chỉ huy phƣơng tiện đó.
3. Di chúc của ngƣời đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa
bệnh, điều dƣỡng khác có xác nhận của ngƣời phụ trách bệnh
viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của ngƣời đang làm công việc khảo sát, thăm dò,
nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của ngƣời
phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nƣớc ngoài có
chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nƣớc đó.
6. Di chúc của ngƣời đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp
hành hình phạt tù, ngƣời đang chấp hành biện pháp xử lý
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận
của ngƣời phụ trách cơ sở đó.
chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trƣởng đơn
vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của ngƣời đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận
của ngƣời chỉ huy phƣơng tiện đó;
3. Di chúc của ngƣời đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh,
điều dƣỡng khác có xác nhận của ngƣời phụ trách bệnh viện, cơ sở
đó;
4. Di chúc của ngƣời đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên
cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của ngƣời phụ trách đơn
vị;
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nƣớc ngoài có chứng
nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nƣớc
đó;
6. Di chúc của ngƣời đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, ngƣời đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo
dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của ngƣời phụ trách cơ sở đó.
Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Ngƣời lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ
ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở đƣợc tiến hành nhƣ thủ tục
lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định
tại Điều 636 của Bộ luật này.
Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Ngƣời lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của
mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở đƣợc tiến hành nhƣ thủ tục lập di
chúc tại cơ quan công chứng theo quy định tại Điều 658 của Bộ
luật này.
346
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Ngƣời lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trƣờng hợp ngƣời lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc
đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật nhƣ nhau; nếu
một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau
thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trƣờng hợp ngƣời lập di chúc thay thế di chúc bằng di
chúc mới thì di chúc trƣớc bị hủy bỏ.
Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
1. Ngƣời lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di
chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc
đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật nhƣ nhau; nếu một
phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ
phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trƣờng hợp ngƣời lập di chúc thay thế di chúc bằng di
chúc mới thì di chúc trƣớc bị huỷ bỏ.
Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của
vợ, chồng
1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
chung bất cứ lúc nào.
2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di
chúc chung thì phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời kia; nếu một ngƣời
đã chết thì ngƣời kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan
đến phần tài sản của mình.
Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 641. Gửi giữ di chúc
1. Ngƣời lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng lƣu giữ hoặc gửi ngƣời khác giữ bản di chúc.
2. Trƣờng hợp tổ chức hành nghề công chứng lƣu giữ bản di
chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này
Điều 665. Gửi giữ di chúc
1. Ngƣời lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lƣu giữ
hoặc gửi ngƣời khác giữ bản di chúc.
2. Trong trƣờng hợp cơ quan công chứng lƣu giữ bản di chúc thì
phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
347
và pháp luật về công chứng.
3. Ngƣời giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc,
hƣ hại thì phải báo ngay cho ngƣời lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho ngƣời thừa kế hoặc ngƣời có thẩm
quyền công bố di chúc, khi ngƣời lập di chúc chết. Việc giao
lại bản di chúc phải đƣợc lập thành văn bản, có chữ ký của
ngƣời giao, ngƣời nhận và trƣớc sự có mặt của ít nhất hai
ngƣời làm chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hƣ
hại thì phải báo ngay cho ngƣời lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho ngƣời thừa kế hoặc ngƣời có thẩm
quyền công bố di chúc, khi ngƣời lập di chúc chết. Việc giao lại
bản di chúc phải đƣợc lập thành văn bản, có chữ ký của ngƣời
giao, ngƣời nhận và trƣớc sự có mặt của hai ngƣời làm chứng.
Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hƣ hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc
hoặc bị hƣ hại đến mức không thể hiện đƣợc đầy đủ ý chí của
ngƣời lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng
minh đƣợc ý nguyện đích thực của ngƣời lập di chúc thì coi
nhƣ không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế
theo pháp luật.
2. Trƣờng hợp di sản chƣa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản
đƣợc chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trƣờng hợp di sản đã
chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu
ngƣời thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hƣ hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị
hƣ hại đến mức không thể hiện đƣợc đầy đủ ý chí của ngƣời lập di
chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh đƣợc ý
nguyện đích thực của ngƣời lập di chúc thì coi nhƣ không có di
chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trƣờng hợp di sản chƣa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản
đƣợc chia theo di chúc.
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
348
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong
trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời thừa kế theo di chúc chết trƣớc hoặc chết cùng thời
điểm với ngƣời lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức đƣợc chỉ định là ngƣời thừa kế không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trƣờng hợp có nhiều ngƣời thừa kế theo di chúc mà có ngƣời
chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm với ngƣời lập di chúc,
một trong nhiều cơ quan, tổ chức đƣợc chỉ định hƣởng thừa
kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ
chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho ngƣời
thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để
lại cho ngƣời thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về
phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hƣởng
đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có
hiệu lực.
5. Khi một ngƣời để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản
thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần
trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Ngƣời thừa kế theo di chúc chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm
với ngƣời lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức đƣợc chỉ định là ngƣời thừa kế không còn vào
thời điểm mở thừa kế.
Trong trƣờng hợp có nhiều ngƣời thừa kế theo di chúc mà có
ngƣời chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm với ngƣời lập di chúc,
một trong nhiều cơ quan, tổ chức đƣợc chỉ định hƣởng thừa kế
theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di
chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu
lực pháp luật.
3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho ngƣời
thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho
ngƣời thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản
còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hƣởng đến
hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực
pháp luật.
5. Khi một ngƣời để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì
chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm ngƣời sau
cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
349
Điều 644. Ngƣời thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc
1. Những ngƣời sau đây vẫn đƣợc hƣởng phần di sản bằng
hai phần ba suất của một ngƣời thừa kế theo pháp luật nếu di
sản đƣợc chia theo pháp luật, trong trƣờng hợp họ không
đƣợc ngƣời lập di chúc cho hƣởng di sản hoặc chỉ cho hƣởng
phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chƣa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với
ngƣời từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ
là những ngƣời không có quyền hƣởng di sản theo quy định
tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều 669. Ngƣời thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di
chúc
Những ngƣời sau đây vẫn đƣợc hƣởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của một ngƣời thừa kế theo pháp luật, nếu di sản đƣợc chia
theo pháp luật, trong trƣờng hợp họ không đƣợc ngƣời lập di chúc
cho hƣởng di sản hoặc chỉ cho hƣởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó, trừ khi họ là những ngƣời từ chối nhận di sản theo quy
định tại Điều 642 hoặc họ là những ngƣời không có quyền hƣởng
di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chƣa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trƣờng hợp ngƣời lập di chúc để lại một phần di sản dùng
vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không đƣợc chia thừa kế
và đƣợc giao cho ngƣời đã đƣợc chỉ định trong di chúc quản
lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu ngƣời đƣợc chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của
những ngƣời thừa kế thì những ngƣời thừa kế có quyền giao
phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho ngƣời khác quản lý
để thờ cúng.
Trƣờng hợp ngƣời để lại di sản không chỉ định ngƣời quản lý
di sản thờ cúng thì những ngƣời thừa kế cử ngƣời quản lý di
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trƣờng hợp ngƣời lập di chúc có để lại một phần di sản
dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không đƣợc chia thừa kế
và đƣợc giao cho một ngƣời đã đƣợc chỉ định trong di chúc quản
lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu ngƣời đƣợc chỉ định không thực
hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những ngƣời
thừa kế thì những ngƣời thừa kế có quyền giao phần di sản dùng
vào việc thờ cúng cho ngƣời khác quản lý để thờ cúng.
Trong trƣờng hợp ngƣời để lại di sản không chỉ định ngƣời quản lý
di sản thờ cúng thì những ngƣời thừa kế cử một ngƣời quản lý di
sản thờ cúng.
350
sản thờ cúng.
Trƣờng hợp tất cả những ngƣời thừa kế theo di chúc đều đã
chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về ngƣời đang
quản lý hợp pháp di sản đó trong số những ngƣời thuộc diện
thừa kế theo pháp luật.
2. Trƣờng hợp toàn bộ di sản của ngƣời chết không đủ để
thanh toán nghĩa vụ tài sản của ngƣời đó thì không đƣợc dành
một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Trong trƣờng hợp tất cả những ngƣời thừa kế theo di chúc đều đã
chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về ngƣời đang quản lý
hợp pháp di sản đó trong số những ngƣời thuộc diện thừa kế theo
pháp luật.
2. Trong trƣờng hợp toàn bộ di sản của ngƣời chết không đủ để
thanh toán nghĩa vụ tài sản của ngƣời đó thì không đƣợc dành một
phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 646. Di tặng
1. Di tặng là việc ngƣời lập di chúc dành một phần di sản để
tặng cho ngƣời khác. Việc di tặng phải đƣợc ghi rõ trong di
chúc.
2. Ngƣời đƣợc di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời
điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở
thừa kế nhƣng đã thành thai trƣớc khi ngƣời để lại di sản
chết. Trƣờng hợp ngƣời đƣợc di tặng không phải là cá nhân
thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Ngƣời đƣợc di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản
đối với phần đƣợc di tặng, trừ trƣờng hợp toàn bộ di sản
không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của ngƣời lập di chúc
thì phần di tặng cũng đƣợc dùng để thực hiện phần nghĩa vụ
còn lại của ngƣời này.
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là việc ngƣời lập di chúc dành một phần di sản để tặng
cho ngƣời khác. Việc di tặng phải đƣợc ghi rõ trong di chúc.
2. Ngƣời đƣợc di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối
với phần đƣợc di tặng, trừ trƣờng hợp toàn bộ di sản không đủ để
thanh toán nghĩa vụ tài sản của ngƣời lập di chúc thì phần di tặng
cũng đƣợc dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của ngƣời này.
Điều 647. Công bố di chúc
1. Trƣờng hợp di chúc bằng văn bản đƣợc lƣu giữ tại tổ chức
Điều 672. Công bố di chúc
1. Trong trƣờng hợp di chúc bằng văn bản đƣợc lƣu giữ tại cơ quan
351
hành nghề công chứng thì công chứng viên là ngƣời công bố
di chúc.
2. Trƣờng hợp ngƣời để lại di chúc chỉ định ngƣời công bố di
chúc thì ngƣời này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu ngƣời để
lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhƣng ngƣời
đƣợc chỉ định từ chối công bố di chúc thì những ngƣời thừa
kế còn lại thỏa thuận cử ngƣời công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, ngƣời công bố di chúc phải sao
gửi di chúc tới tất cả những ngƣời có liên quan đến nội dung
di chúc.
4. Ngƣời nhận đƣợc bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối
chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trƣờng hợp di chúc đƣợc lập bằng tiếng nƣớc ngoài thì
bản di chúc đó phải đƣợc dịch ra tiếng Việt và phải có công
chứng hoặc chứng thực.
công chứng thì công chứng viên là ngƣời công bố di chúc.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời để lại di chúc chỉ định ngƣời công bố di
chúc thì ngƣời này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu ngƣời để lại
di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhƣng ngƣời đƣợc chỉ
định từ chối công bố di chúc thì những ngƣời thừa kế còn lại thoả
thuận cử ngƣời công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, ngƣời công bố di chúc phải sao gửi di
chúc tới tất cả những ngƣời có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Ngƣời nhận đƣợc bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu
với bản gốc của di chúc.
5. Trong trƣờng hợp di chúc đƣợc lập bằng tiếng nƣớc ngoài thì
bản di chúc đó phải đƣợc dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng
Điều 648. Giải thích nội dung di chúc
Trƣờng hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều
cách hiểu khác nhau thì những ngƣời thừa kế theo di chúc
phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện
đích thực trƣớc đây của ngƣời chết, có xem xét đến mối quan
hệ của ngƣời chết với ngƣời thừa kế theo di chúc. Khi những
ngƣời này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trƣờng hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích
Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
Trong trƣờng hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều
cách hiểu khác nhau thì ngƣời công bố di chúc và những ngƣời
thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý
nguyện đích thực trƣớc đây của ngƣời chết, có xem xét đến mối
quan hệ của ngƣời chết với ngƣời thừa kế theo di chúc. Khi những
ngƣời này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi nhƣ
không có di chúc và việc chia di sản đƣợc áp dụng theo quy định
về thừa kế theo pháp luật.
352
đƣợc nhƣng không ảnh hƣởng đến các phần còn lại của di
chúc thì chỉ phần không giải thích đƣợc không có hiệu lực.
Trong trƣờng hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích
đƣợc nhƣng không ảnh hƣởng đến các phần còn lại của di chúc thì
chỉ phần không giải thích đƣợc không có hiệu lực.
CHƢƠNG XXIII
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
CHƢƠNG XXIV
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều
kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và
trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 650. Những trƣờng hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp sau
đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những ngƣời thừa kế theo di chúc chết trƣớc hoặc chết
cùng thời điểm với ngƣời lập di chúc; cơ quan, tổ chức đƣợc
hƣởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế;
d) Những ngƣời đƣợc chỉ định làm ngƣời thừa kế theo di
chúc mà không có quyền hƣởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng đƣợc áp dụng đối với các
phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không đƣợc định đoạt trong di chúc;
Điều 675. Những trƣờng hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật đƣợc áp dụng trong những trƣờng hợp
sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những ngƣời thừa kế theo di chúc đều chết trƣớc hoặc chết cùng
thời điểm với ngƣời lập di chúc; cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng thừa
kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những ngƣời đƣợc chỉ định làm ngƣời thừa kế theo di chúc mà
không có quyền hƣởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng đƣợc áp dụng đối với các phần di
sản sau đây:
a) Phần di sản không đƣợc định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực
pháp luật;
353
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có
hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến ngƣời đƣợc thừa kế theo di
chúc nhƣng họ không có quyền hƣởng di sản, từ chối nhận di
sản, chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm với ngƣời lập di
chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng di sản theo
di chúc, nhƣng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
c) Phần di sản có liên quan đến ngƣời đƣợc thừa kế theo di chúc
nhƣng họ không có quyền hƣởng di sản, từ chối quyền nhận di sản,
chết trƣớc hoặc chết cùng thời điểm với ngƣời lập di chúc; liên
quan đến cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng di sản theo di chúc, nhƣng
không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 651. Ngƣời thừa kế theo pháp luật
1. Những ngƣời thừa kế theo pháp luật đƣợc quy định theo
thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ngƣời chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của ngƣời chết; cháu ruột
của ngƣời chết mà ngƣời chết là ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của ngƣời chết;
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của ngƣời chết;
cháu ruột của ngƣời chết mà ngƣời chết là bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của ngƣời chết mà ngƣời
chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những ngƣời thừa kế cùng hàng đƣợc hƣởng phần di sản
bằng nhau.
3. Những ngƣời ở hàng thừa kế sau chỉ đƣợc hƣởng thừa kế,
Điều 676. Ngƣời thừa kế theo pháp luật
1. Những ngƣời thừa kế theo pháp luật đƣợc quy định theo thứ tự
sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ngƣời chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh ruột, chị ruột, em ruột của ngƣời chết; cháu ruột của ngƣời
chết mà ngƣời chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của ngƣời chết; bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của ngƣời chết; cháu ruột
của ngƣời chết mà ngƣời chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột, chắt ruột của ngƣời chết mà ngƣời chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những ngƣời thừa kế cùng hàng đƣợc hƣởng phần di sản bằng
nhau.
3. Những ngƣời ở hàng thừa kế sau chỉ đƣợc hƣởng thừa kế, nếu
không còn ai ở hàng thừa kế trƣớc do đã chết, không có quyền
354
nếu không còn ai ở hàng thừa kế trƣớc do đã chết, không có
quyền hƣởng di sản, bị truất quyền hƣởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
hƣởng di sản, bị truất quyền hƣởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trƣờng hợp con của ngƣời để lại di sản chết trƣớc hoặc cùng
một thời điểm với ngƣời để lại di sản thì cháu đƣợc hƣởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu đƣợc hƣởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trƣớc hoặc cùng một thời điểm với
ngƣời để lại di sản thì chắt đƣợc hƣởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của chắt đƣợc hƣởng nếu còn sống.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trƣờng hợp con của ngƣời để lại di sản chết trƣớc hoặc cùng
một thời điểm với ngƣời để lại di sản thì cháu đƣợc hƣởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của cháu đƣợc hƣởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trƣớc hoặc cùng một thời điểm với ngƣời để lại di sản thì
chắt đƣợc hƣởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt đƣợc hƣởng
nếu còn sống.
Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ
nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi đƣợc thừa kế di sản của nhau
và còn đƣợc thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và
Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi
và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi đƣợc thừa kế di sản của nhau và
còn đƣợc thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677
của Bộ luật này.
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dƣợng,
mẹ kế
Con riêng và bố dƣợng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi
dƣỡng nhau nhƣ cha con, mẹ con thì đƣợc thừa kế di sản của
nhau và còn đƣợc thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652
và Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dƣợng, mẹ kế
Con riêng và bố dƣợng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi
dƣỡng nhau nhƣ cha con, mẹ con thì đƣợc thừa kế di sản của nhau
và còn đƣợc thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677
của Bộ luật này.
Điều 655. Việc thừa kế trong trƣờng hợp vợ, chồng đã
chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết
hôn với ngƣời khác
Điều 680. Việc thừa kế trong trƣờng hợp vợ, chồng đã chia tài
sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với ngƣời khác
1. Trong trƣờng hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân
355
1. Trƣờng hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân
còn tồn tại mà sau đó một ngƣời chết thì ngƣời còn sống vẫn
đƣợc thừa kế di sản.
2. Trƣờng hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chƣa đƣợc hoặc đã
đƣợc Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chƣa có
hiệu lực pháp luật, nếu một ngƣời chết thì ngƣời còn sống
vẫn đƣợc thừa kế di sản.
3. Ngƣời đang là vợ hoặc chồng của một ngƣời tại thời điểm
ngƣời đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với ngƣời khác vẫn
đƣợc thừa kế di sản.
còn tồn tại mà sau đó một ngƣời chết thì ngƣời còn sống vẫn đƣợc
thừa kế di sản.
2. Trong trƣờng hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chƣa đƣợc hoặc đã
đƣợc Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chƣa có hiệu
lực pháp luật, nếu một ngƣời chết thì ngƣời còn sống vẫn đƣợc
thừa kế di sản.
3. Ngƣời đang là vợ hoặc chồng của một ngƣời tại thời điểm ngƣời
đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với ngƣời khác vẫn đƣợc thừa kế
di sản.
CHƢƠNG XXIV
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
CHƢƠNG XXV
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 656. Họp mặt những ngƣời thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc
đƣợc công bố, những ngƣời thừa kế có thể họp mặt để thỏa
thuận những việc sau đây:
a) Cử ngƣời quản lý di sản, ngƣời phân chia di sản, xác định
quyền, nghĩa vụ của những ngƣời này, nếu ngƣời để lại di sản
không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những ngƣời thừa kế phải đƣợc lập
thành văn bản.
Điều 681. Họp mặt những ngƣời thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc đƣợc
công bố, những ngƣời thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những
việc sau đây:
a) Cử ngƣời quản lý di sản, ngƣời phân chia di sản, xác định
quyền, nghĩa vụ của những ngƣời này, nếu ngƣời để lại di sản
không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những ngƣời thừa kế phải đƣợc lập thành
văn bản.
356
Điều 657. Ngƣời phân chia di sản
1. Ngƣời phân chia di sản có thể đồng thời là ngƣời quản lý
di sản đƣợc chỉ định trong di chúc hoặc đƣợc những ngƣời
thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Ngƣời phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc
hoặc đúng thỏa thuận của những ngƣời thừa kế theo pháp
luật.
3. Ngƣời phân chia di sản đƣợc hƣởng thù lao, nếu ngƣời để
lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những ngƣời thừa kế
có thỏa thuận.
Điều 682. Ngƣời phân chia di sản
1. Ngƣời phân chia di sản có thể đồng thời là ngƣời quản lý di sản
đƣợc chỉ định trong di chúc hoặc đƣợc những ngƣời thừa kế thoả
thuận cử ra.
2. Ngƣời phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc
đúng thoả thuận của những ngƣời thừa kế theo pháp luật.
3. Ngƣời phân chia di sản đƣợc hƣởng thù lao, nếu ngƣời để lại di
sản cho phép trong di chúc hoặc những ngƣời thừa kế có thoả
thuận.
Điều 658. Thứ tự ƣu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa
kế đƣợc thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dƣỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho ngƣời sống nƣơng nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thƣờng thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nƣớc.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.
Điều 683. Thứ tự ƣu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế
đƣợc thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dƣỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho ngƣời sống nƣơng nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thƣờng thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nƣớc;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể
khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí khác.
357
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản đƣợc thực hiện theo ý chí của ngƣời
để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng
ngƣời thừa kế thì di sản đƣợc chia đều cho những ngƣời đƣợc
chỉ định trong di chúc, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Trƣờng hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật
thì ngƣời thừa kế đƣợc nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức
thu đƣợc từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện
vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện
vật bị tiêu hủy do lỗi của ngƣời khác thì ngƣời thừa kế có
quyền yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại.
3. Trƣờng hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ
đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này đƣợc tính trên giá
trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản đƣợc thực hiện theo ý chí của ngƣời để lại
di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng ngƣời thừa
kế thì di sản đƣợc chia đều cho những ngƣời đƣợc chỉ định trong di
chúc, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trƣờng hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện
vật thì ngƣời thừa kế đƣợc nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức
thu đƣợc từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị
giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu
huỷ do lỗi của ngƣời khác thì ngƣời thừa kế có quyền yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại.
3. Trong trƣờng hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ
lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này đƣợc tính trên giá trị
khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có ngƣời thừa kế cùng hàng đã
thành thai nhƣng chƣa sinh ra thì phải dành lại một phần di
sản bằng phần mà ngƣời thừa kế khác đƣợc hƣởng để nếu
ngƣời thừa kế đó còn sống khi sinh ra đƣợc hƣởng; nếu chết
trƣớc khi sinh ra thì những ngƣời thừa kế khác đƣợc hƣởng.
2. Những ngƣời thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản
bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì
những ngƣời thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện
vật và thỏa thuận về ngƣời nhận hiện vật; nếu không thỏa
Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản nếu có ngƣời thừa kế cùng hàng đã thành
thai nhƣng chƣa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng
phần mà ngƣời thừa kế khác đƣợc hƣởng, để nếu ngƣời thừa kế đó
còn sống khi sinh ra, đƣợc hƣởng; nếu chết trƣớc khi sinh ra thì
những ngƣời thừa kế khác đƣợc hƣởng.
2. Những ngƣời thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng
hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những ngƣời
thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về
ngƣời nhận hiện vật; nếu không thoả thuận đƣợc thì hiện vật đƣợc
358
thuận đƣợc thì hiện vật đƣợc bán để chia. bán để chia.
Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
Trƣờng hợp theo ý chí của ngƣời lập di chúc hoặc theo thỏa
thuận của tất cả những ngƣời thừa kế, di sản chỉ đƣợc phân
chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó
di sản mới đƣợc đem chia.
Trƣờng hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng
còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa
án xác định phần di sản mà những ngƣời thừa kế đƣợc hƣởng
nhƣng chƣa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định.
Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh đƣợc việc
chia di sản vẫn ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống của
gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần
nhƣng không quá 03 năm.
Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
Trong trƣờng hợp theo ý chí của ngƣời lập di chúc hoặc theo thoả
thuận của tất cả những ngƣời thừa kế, di sản chỉ đƣợc phân chia
sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới
đƣợc đem chia.
Trong trƣờng hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn
sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác
định phần di sản mà những ngƣời thừa kế đƣợc hƣởng nhƣng chƣa
cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nhƣng không quá ba
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác
định hoặc bên còn sống đã kết hôn với ngƣời khác thì những ngƣời
thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
Điều 662. Phân chia di sản trong trƣờng hợp có ngƣời
thừa kế mới hoặc có ngƣời thừa kế bị bác bỏ quyền thừa
kế
1. Trƣờng hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện ngƣời thừa
kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng
hiện vật, nhƣng những ngƣời thừa kế đã nhận di sản phải
thanh toán cho ngƣời thừa kế mới một khoản tiền tƣơng ứng
với phần di sản của ngƣời đó tại thời điểm chia thừa kế theo
Điều 687. Phân chia di sản trong trƣờng hợp có ngƣời thừa kế
mới hoặc có ngƣời thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trong trƣờng hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện ngƣời thừa
kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật,
nhƣng những ngƣời thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho
ngƣời thừa kế mới một khoản tiền tƣơng ứng với phần di sản của
ngƣời đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tƣơng ứng với phần
di sản đã nhận, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
359
tỷ lệ tƣơng ứng với phần di sản đã nhận, trừ trƣờng hợp có
thỏa thuận khác.
2. Trƣờng hợp đã phân chia di sản mà có ngƣời thừa kế bị
bác bỏ quyền thừa kế thì ngƣời đó phải trả lại di sản hoặc
thanh toán một khoản tiền tƣơng đƣơng với giá trị di sản
đƣợc hƣởng tại thời điểm chia thừa kế cho những ngƣời thừa
kế, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong trƣờng hợp đã phân chia di sản mà có ngƣời thừa kế bị
bác bỏ quyền thừa kế thì ngƣời đó phải trả lại di sản hoặc thanh
toán một khoản tiền tƣơng đƣơng với giá trị di sản đƣợc hƣởng tại
thời điểm chia thừa kế cho những ngƣời thừa kế, trừ trƣờng hợp có
thoả thuận khác.
PHẦN THỨ NĂM. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
Chƣơng XXV. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 663. Phạm vi áp dụng
1. Phần này quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tố nƣớc ngoài.
Trƣờng hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối
với quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài không trái với quy
định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó
đƣợc áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần
thứ năm của Bộ luật này đƣợc áp dụng.
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài là quan hệ dân sự
thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp
nhân nƣớc ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân
Việt Nam nhƣng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm
Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
Quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất
một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc là các quan hệ
dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam
nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan
đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài.
360
dứt quan hệ đó xảy ra tại nƣớc ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân
Việt Nam nhƣng đối tƣợng của quan hệ dân sự đó ở nƣớc
ngoài.
Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nƣớc ngoài
1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc
ngoài đƣợc xác định theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định
các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc xác định theo lựa
chọn của các bên.
3. Trƣờng hợp không xác định đƣợc pháp luật áp dụng theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp
dụng là pháp luật của nƣớc có mối liên hệ gắn bó nhất với
quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đó.
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều ƣớc quốc tế, pháp luật nƣớc ngoài và tập
quán quốc tế
1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đƣợc áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc
ngoài, trừ trƣờng hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của
Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ƣớc quốc tế đó.
3. Trong trƣờng hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ƣớc quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến
việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài thì pháp luật của nƣớc đó đƣợc
áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; trƣờng hợp pháp luật nƣớc đó dẫn chiếu trở lại
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nƣớc ngoài cũng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp các bên
có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với
361
quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trƣờng hợp quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài không
đƣợc Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên
điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc
hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 665. Áp dụng điều ƣớc quốc tế đối với quan hệ dân sự
có yếu tố nƣớc ngoài
1. Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc
ngoài thì quy định của điều ƣớc quốc tế đó đƣợc áp dụng.
2. Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan
hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài thì quy định của điều ƣớc
quốc tế đó đƣợc áp dụng.
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều ƣớc quốc tế, pháp luật nƣớc ngoài và tập
quán quốc tế
[…]
2. Trong trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của
Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ƣớc quốc tế đó.
[…]
Điều 666. Áp dụng tập quán quốc tế
Các bên đƣợc lựa chọn tập quán quốc tế trong trƣờng hợp
quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu hậu quả
của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều ƣớc quốc tế, pháp luật nƣớc ngoài và tập
quán quốc tế
[…]
362
cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam đƣợc
áp dụng.
4. Trong trƣờng hợp quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài không
đƣợc Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên
điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc
hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 667. Áp dụng pháp luật nƣớc ngoài
Trƣờng hợp pháp luật nƣớc ngoài đƣợc áp dụng nhƣng có
cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo sự giải thích
của cơ quan có thẩm quyền tại nƣớc đó.
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều ƣớc quốc tế, pháp luật nƣớc ngoài và tập
quán quốc tế
[…]
3. Trong trƣờng hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ƣớc quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến
việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài thì pháp luật của nƣớc đó đƣợc
áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; trƣờng hợp pháp luật nƣớc đó dẫn chiếu trở lại
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nƣớc ngoài cũng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp các bên
có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với
quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
363
[…]
Điều 668. Phạm vi pháp luật đƣợc dẫn chiếu đến
1. Pháp luật đƣợc dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác
định pháp luật áp dụng và quy định về quyền, nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ trƣờng hợp quy định
tại khoản 4 Điều này.
2. Trƣờng hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy
định của pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ dân sự đƣợc áp dụng.
3. Trƣờng hợp dẫn chiếu đến pháp luật của nƣớc thứ ba thì
quy định của pháp luật nƣớc thứ ba về quyền, nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ dân sự đƣợc áp dụng.
4. Trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật
này thì pháp luật mà các bên lựa chọn là quy định về quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, không bao
gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.
Điều 669. Áp dụng pháp luật của nƣớc có nhiều hệ thống
pháp luật
Trƣờng hợp pháp luật của nƣớc có nhiều hệ thống pháp luật
đƣợc dẫn chiếu đến thì pháp luật áp dụng đƣợc xác định theo
nguyên tắc do pháp luật nƣớc đó quy định.
Điều 670. Trƣờng hợp không áp dụng pháp luật nƣớc
ngoài
1. Pháp luật nƣớc ngoài đƣợc dẫn chiếu đến không đƣợc áp
364
dụng trong trƣờng hợp sau đây:
a) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam;
b) Nội dung của pháp luật nƣớc ngoài không xác định đƣợc
mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của
pháp luật tố tụng.
2. Trƣờng hợp pháp luật nƣớc ngoài không đƣợc áp dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì pháp luật Việt Nam
đƣợc áp dụng.
Điều 671. Thời hiệu
Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc
xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó.
Điều 777. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc mà pháp luật nƣớc đó đƣợc
áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài tƣơng
ứng.
Chƣơng XXVI. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN, PHÁP NHÂN
Điều 672. Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với ngƣời
không quốc tịch, ngƣời có nhiều quốc tịch
1. Trƣờng hợp pháp luật đƣợc dẫn chiếu đến là pháp luật
của nƣớc mà cá nhân có quốc tịch nhƣng cá nhân đó là
ngƣời không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nƣớc nơi ngƣời đó cƣ trú vào thời điểm phát sinh quan hệ
dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Nếu ngƣời đó có nhiều nơi cƣ
trú hoặc không xác định đƣợc nơi cƣ trú vào thời điểm phát
Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với ngƣời không quốc
tịch, ngƣời nƣớc ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nƣớc ngoài
1. Trong trƣờng hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác
của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến
việc áp dụng pháp luật của nƣớc mà ngƣời nƣớc ngoài là công dân
thì pháp luật áp dụng đối với ngƣời không quốc tịch là pháp luật
của nƣớc nơi ngƣời đó cƣ trú; nếu ngƣời đó không có nơi cƣ trú
thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
365
sinh quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài thì pháp luật áp
dụng là pháp luật của nƣớc nơi ngƣời đó có mối liên hệ gắn
bó nhất.
2. Trƣờng hợp pháp luật đƣợc dẫn chiếu đến là pháp luật
của nƣớc mà cá nhân có quốc tịch nhƣng cá nhân đó là
ngƣời có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật
của nƣớc nơi ngƣời đó có quốc tịch và cƣ trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Nếu ngƣời
đó có nhiều nơi cƣ trú hoặc không xác định đƣợc nơi cƣ trú
hoặc nơi cƣ trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài thì pháp luật
áp dụng là pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch và
có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trƣờng hợp pháp luật đƣợc dẫn chiếu đến là pháp luật của
nƣớc mà cá nhân có quốc tịch nhƣng cá nhân đó là ngƣời có
nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật
áp dụng là pháp luật Việt Nam.
2. Trong trƣờng hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác
của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp
dụng pháp luật của nƣớc mà ngƣời nƣớc ngoài là công dân thì
pháp luật áp dụng đối với ngƣời nƣớc ngoài có hai hay nhiều quốc
tịch nƣớc ngoài là pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch và
cƣ trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu ngƣời đó
không cƣ trú tại một trong các nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch thì
áp dụng pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch và có quan
hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân đƣợc xác định theo
pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch.
2. Ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân
sự nhƣ công dân Việt Nam, trừ trƣờng hợp pháp luật Việt
Nam có quy định khác.
Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là ngƣời
nƣớc ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài
đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch.
2. Ngƣời nƣớc ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam
nhƣ công dân Việt Nam, trừ trƣờng hợp pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
366
Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đƣợc xác định theo
pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch, trừ trƣờng hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của ngƣời
nƣớc ngoài đó đƣợc xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam.
Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là ngƣời nƣớc
ngoài
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài đƣợc
xác định theo pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó là công dân, trừ
trƣờng hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy
định khác.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của ngƣời
nƣớc ngoài đƣợc xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 675. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo
pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch vào thời điểm
trƣớc khi có tin tức cuối cùng về ngƣời đó, trừ trƣờng hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định tại Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc
chết theo pháp luật Việt Nam.
Điều 764. Xác định ngƣời mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một ngƣời mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp
luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch vào thời điểm trƣớc khi có
tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc chết.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam thì việc
xác định ngƣời đó mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 676. Pháp nhân
1. Quốc tịch của pháp nhân đƣợc xác định theo pháp luật
của nƣớc nơi pháp nhân thành lập.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của
pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ
chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp
Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nƣớc
ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nƣớc ngoài đƣợc xác
định theo pháp luật của nƣớc nơi pháp nhân đó đƣợc thành lập, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trƣờng hợp pháp nhân nƣớc ngoài xác lập, thực hiện các
367
nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp
nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của
pháp nhân đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc mà pháp
nhân có quốc tịch, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Trƣờng hợp pháp nhân nƣớc ngoài xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân nƣớc ngoài đó đƣợc xác định theo pháp luật Việt
Nam.
giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân đƣợc xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chƣơng XXVII. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
QUAN HỆ TÀI SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN
Điều 677. Phân loại tài sản
Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản đƣợc xác
định theo pháp luật của nƣớc nơi có tài sản.
Điều 678. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu
và quyền khác đối với tài sản đƣợc xác định theo pháp luật
của nƣớc nơi có tài sản, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản
trên đƣờng vận chuyển đƣợc xác định theo pháp luật của
nƣớc nơi động sản đƣợc chuyển đến, trừ trƣờng hợp có thỏa
thuận khác.
Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài
sản, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản đƣợc xác định theo
pháp luật của nƣớc nơi có tài sản đó, trừ trƣờng hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu đối với động sản trên đƣờng vận chuyển đƣợc
xác định theo pháp luật của nƣớc nơi động sản đƣợc chuyển đến,
nếu không có thoả thuận khác.
3. Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản đƣợc xác
định theo pháp luật của nƣớc nơi có tài sản.
368
4. Việc xác định quyền sở hữu đối với tàu bay dân dụng và tàu
biển tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật về hàng không dân
dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 679. Quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc
nơi đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ đƣợc yêu cầu bảo hộ.
Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nƣớc ngoài
Quyền tác giả của ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài đối
với tác phẩm lần đầu tiên đƣợc công bố, phổ biến tại Việt Nam
hoặc đƣợc sáng tạo và thể hiện dƣới hình thức nhất định tại Việt
Nam đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng có yếu tố nƣớc ngoài
Quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng của
ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài đối với các đối tƣợng
của quyền sở hữu công nghiệp, đối tƣợng của quyền đối với giống
cây trồng đã đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ hoặc
công nhận đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nƣớc ngoài
Việc chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam
với ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài, việc chuyển giao
công nghệ từ nƣớc ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nƣớc
369
ngoài, phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp
luật khác của Việt Nam về chuyển giao công nghệ và điều ƣớc
quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật của nƣớc ngoài,
nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 680. Thừa kế
1. Thừa kế đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc mà ngƣời
để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trƣớc khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản đƣợc
xác định theo pháp luật của nƣớc nơi có bất động sản đó.
Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nƣớc ngoài
1. Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nƣớc mà
ngƣời để lại di sản thừa kế có quốc tịch trƣớc khi chết.
2. Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của
nƣớc nơi có bất động sản đó.
3. Di sản không có ngƣời thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà
nƣớc nơi có bất động sản đó.
4. Di sản không có ngƣời thừa kế là động sản thuộc về Nhà nƣớc
mà ngƣời để lại di sản thừa kế có quốc tịch trƣớc khi chết.
Điều 681. Di chúc
1. Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc đƣợc
xác định theo pháp luật của nƣớc mà ngƣời lập di chúc có
quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
2. Hình thức của di chúc đƣợc xác định theo pháp luật của
nƣớc nơi di chúc đƣợc lập. Hình thức của di chúc cũng đƣợc
công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một
trong các nƣớc sau đây:
a) Nƣớc nơi ngƣời lập di chúc cƣ trú tại thời điểm lập di
Điều 768. Thừa kế theo di chúc
1. Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo
pháp luật của nƣớc mà ngƣời lập di chúc là công dân.
2. Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nƣớc nơi lập
di chúc.
370
chúc hoặc tại thời điểm ngƣời lập di chúc chết;
b) Nƣớc nơi ngƣời lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập
di chúc hoặc tại thời điểm ngƣời lập di chúc chết;
c) Nƣớc nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động
sản.
Điều 682. Giám hộ
Giám hộ đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi ngƣời
đƣợc giám hộ cƣ trú.
Điều 683. Hợp đồng
1. Các bên trong quan hệ hợp đồng đƣợc thỏa thuận lựa
chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trƣờng hợp
quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trƣờng hợp các
bên không có thoả thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật
của nƣớc có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó đƣợc
áp dụng.
2. Pháp luật của nƣớc sau đây đƣợc coi là pháp luật của
nƣớc có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:
a) Pháp luật của nƣớc nơi ngƣời bán cƣ trú nếu là cá nhân
hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua
bán hàng hóa;
b) Pháp luật của nƣớc nơi ngƣời cung cấp dịch vụ cƣ trú nếu
là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp
đồng dịch vụ;
c) Pháp luật của nƣớc nơi ngƣời nhận quyền cƣ trú nếu là cá
Điều 769. Hợp đồng dân sự
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đƣợc xác định
theo pháp luật của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có
thoả thuận khác.
Hợp đồng đƣợc giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại
Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Trong trƣờng hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác
định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
1. Hình thức của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nƣớc nơi
giao kết hợp đồng. Trong trƣờng hợp hợp đồng đƣợc giao kết ở
nƣớc ngoài mà vi phạm quy định về hình thức hợp đồng theo pháp
371
nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhƣợng quyền sở
hữu trí tuệ;
d) Pháp luật của nƣớc nơi ngƣời lao động thƣờng xuyên thực
hiện công việc đối với hợp đồng lao động. Nếu ngƣời lao
động thƣờng xuyên thực hiện công việc tại nhiều nƣớc khác
nhau hoặc không xác định đƣợc nơi ngƣời lao động thƣờng
xuyên thực hiện công việc thì pháp luật của nƣớc có mối liên
hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp luật của nƣớc
nơi ngƣời sử dụng lao động cƣ trú đối với cá nhân hoặc
thành lập đối với pháp nhân.
đ) Pháp luật của nƣớc nơi ngƣời tiêu dùng cƣ trú đối với hợp
đồng tiêu dùng.
3. Trƣờng hợp chứng minh đƣợc pháp luật của nƣớc khác
với pháp luật đƣợc nêu tại khoản 2 Điều này có mối liên hệ
gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật
của nƣớc đó.
4. Trƣờng hợp hợp đồng có đối tƣợng là bất động sản thì
pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản
hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ là pháp luật của nƣớc nơi có bất động sản.
5. Trƣờng hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng
lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hƣởng đến quyền lợi tối
luật của nƣớc đó, nhƣng không trái với quy định về hình thức hợp
đồng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình
thức hợp đồng đƣợc giao kết ở nƣớc ngoài đó vẫn đƣợc công nhận
tại Việt Nam.
2. Hình thức hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển
giao quyền sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động sản khác
trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
Trong trƣờng hợp giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định
nơi giao kết hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nƣớc nơi cƣ trú
của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị
giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng vắng mặt đƣợc xác định theo pháp
luật của nƣớc của bên đề nghị giao kết hợp đồng nếu bên này nhận
đƣợc trả lời chấp nhận của bên đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng.
372
thiểu của ngƣời lao động, ngƣời tiêu dùng theo quy định của
pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam đƣợc áp dụng.
6. Các bên có thể thoả thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối
với hợp đồng nhƣng việc thay đổi đó không đƣợc ảnh hƣởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời thứ ba đƣợc hƣởng
trƣớc khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trƣờng hợp ngƣời
thứ ba đồng ý.
7. Hình thức của hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật áp
dụng đối với hợp đồng đó. Trƣờng hợp hình thức của hợp
đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật
áp dụng đối với hợp đồng đó, nhƣng phù hợp với hình thức
hợp đồng theo pháp luật của nƣớc nơi giao kết hợp đồng
hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó đƣợc
công nhận tại Việt Nam.
Điều 684. Hành vi pháp lý đơn phƣơng
Pháp luật áp dụng đối với hành vi pháp lý đơn phƣơng là
pháp luật của nƣớc nơi cá nhân xác lập hành vi đó cƣ trú
hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó đƣợc thành lập.
Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phƣơng
Trong quan hệ giao dịch đơn phƣơng, quyền và nghĩa vụ của bên
tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch đơn phƣơng đƣợc xác định
theo pháp luật của nƣớc nơi cƣ trú hoặc nơi có hoạt động chính
của bên đó.
Điều 685. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, đƣợc
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, đƣợc lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật đƣợc xác định theo pháp luật của
nƣớc nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi
373
phát sinh lợi ích đƣợc hƣởng mà không có căn cứ pháp luật.
Điều 686. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Các bên đƣợc thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho
việc thực hiện công việc không có ủy quyền. Trƣờng hợp
không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nƣớc nơi thực hiện công việc không có ủy quyền.
Điều 687. Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Các bên đƣợc thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho
việc bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ trƣờng hợp quy
định tại khoản 2 Điều này. Trƣờng hợp không có thỏa thuận
thì pháp luật của nƣớc nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây
thiệt hại đƣợc áp dụng.
2. Trƣờng hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cƣ
trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân
tại cùng một nƣớc thì pháp luật của nƣớc đó đƣợc áp dụng.
Điều 773. Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đƣợc xác định theo
pháp luật của nƣớc nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát
sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
2. Việc bồi thƣờng thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không
phận quốc tế hoặc biển cả đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc
mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trƣờng hợp pháp luật về
hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trƣờng hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ
nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà ngƣời gây thiệt hại
và ngƣời bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì
áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
PHẦN THỨ SÁU. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch dân sự đƣợc xác lập trƣớc ngày Bộ luật
này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật đƣợc quy định nhƣ
sau:
374
a) Giao dịch dân sự chƣa đƣợc thực hiện mà có nội dung,
hình thức khác với quy định của Bộ luật này thì chủ thể giao
dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11, trừ trƣờng hợp các
bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ
sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với Bộ
luật này và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
Giao dịch dân sự đang đƣợc thực hiện mà có nội dung, hình
thức khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định
của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11;
b) Giao dịch dân sự chƣa đƣợc thực hiện hoặc đang đƣợc
thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định
của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật này;
c) Giao dịch dân sự đƣợc thực hiện xong trƣớc ngày Bộ luật
này có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11
để giải quyết;
d) Thời hiệu đƣợc áp dụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Không áp dụng Bộ luật này để kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải
375
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trƣớc ngày Bộ
luật này có hiệu lực.
Điều 689. Hiệu lực thi hành
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ
luật này có hiệu lực.
Bộ luật này đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24
tháng 11 năm 2015.