ca lam sang 9, tang huyet ap

2
Các ca vtăng huyết áp Cas s9: Tương tác thuốc Bán cho tôi thuc Dulcolax. Bà H., 60 tui, bcao huyết áp đã nhiều năm. Gần đây do tình trng huyết áp ca bnh nhân được kim soát kém, cùng vi vic nhp tim tăng nhdẫn đến việc bác sĩ thêm thuốc Isoptin (vérapamil) 120mg/ ngày vào phác đồ điều trbng Fludex 1,5mg/ngày (indapamide) và Odrik (trandolapril) 2mg/ngày. Hôm nay, bà H đến mua thuốc theo đơn mới và than phin vvic btáo bón, bà tranh thhi ý kiến dược sĩ v“thuốc nhun tràng mà bà nhìn thy trên qung cáo truyn hình(Bà H đã nhận ra gần như ngay lập tc thuc Dulcolax sau quy thuc). Tuy nhiên dược sĩ cn phi suy nghĩ kĩ trước yêu cu này. Chúng ta có thcung cp thuốc Dulcolax được không? - Không! Đầu tiên khi đề cập đến vấn đề này cn nhn mnh: Dulcolax không phi là thuc nhun tràng phù hp cho bệnh nhân này. Hơn nữa, cn phải đặt câu hi vnguyên nhân táo bón ca bà H. Phân tích: - Dulcolax (bisacodyl) là thuc nhun tràng kích thích, tác động nhanh (t5 đến 10h). Sdng kéo dài thuc này có thlàm mt các chất điện gii và gây ra hkali huyết, dẫn đến tình trng lon nhp tim nng, hoc gây xoắn đỉnh. Trong trường hp phi hp thuc nhun tràng loi này vi 1 thuc hkali huyết khác, chskali huyết bnh nhân cn phi được giám sát cht. Đây là tương tác cần cn phi thn trng khi sdng. - Nhưng đây, bà H. đang được điều trtăng huyết áp bng indapamide, mt thuc li tiu nhóm thiazid gây hkali huyết. Tính ti thời điểm hin ti, nồng độ kali huyết ca bnh nhân khá cân bng bởi vì bà cũng đang được điều trbng 1 thuc gây tăng kali huyết, trandolapril. Tht vy, các thuc c chế men chuyn làm gim stng hp angiotensin II, dẫn đến gim tng hợp aldosteron và do đó làm tăng nồng độ kali huyết (aldosteron có tác động làm thúc đẩy bài tiết kali qua nước tiu). - Do đó, không nên khuyên bnh nhân dùng thuc nhun tràng này vì nó ảnh hưởng đến cân bằng này, đặc bit khi bà H. còn bắt đầu được điều trbi verapamil, thuc chn kênh calci. Thuc này là 1 thuc trong nhóm IV các thuc chng lon nhp, gây chm nhp tim. Tuy nhiên chính nhp tim chậm cũng là 1 yếu tnguy cơ gây xoắn đỉnh. Do đó, để sdng verapamil cn nồng độ kali huyết cân bng. Thái độ xlý:

Upload: ha-vo-thi

Post on 21-Jul-2015

393 views

Category:

Healthcare


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Ca lam sang 9, tang huyet ap

Các ca về tăng huyết áp

Cas số 9: Tương tác thuốc

Bán cho tôi thuốc Dulcolax.

Bà H., 60 tuổi, bị cao huyết áp đã nhiều năm. Gần đây do tình trạng huyết áp của bệnh nhân

được kiểm soát kém, cùng với việc nhịp tim tăng nhẹ dẫn đến việc bác sĩ thêm thuốc Isoptin

(vérapamil) 120mg/ ngày vào phác đồ điều trị cũ bằng Fludex 1,5mg/ngày (indapamide) và

Odrik (trandolapril) 2mg/ngày. Hôm nay, bà H đến mua thuốc theo đơn mới và than phiền về

việc bị táo bón, bà tranh thủ hỏi ý kiến dược sĩ về “thuốc nhuận tràng mà bà nhìn thấy trên

quảng cáo truyền hình” (Bà H đã nhận ra gần như ngay lập tức thuốc Dulcolax sau quầy thuốc).

Tuy nhiên dược sĩ cần phải suy nghĩ kĩ trước yêu cầu này.

Chúng ta có thể cung cấp thuốc Dulcolax được không?

- Không! Đầu tiên khi đề cập đến vấn đề này cần nhấn mạnh: Dulcolax không phải là

thuốc nhuận tràng phù hợp cho bệnh nhân này. Hơn nữa, cần phải đặt câu hỏi về nguyên

nhân táo bón của bà H.

Phân tích:

- Dulcolax (bisacodyl) là thuốc nhuận tràng kích thích, tác động nhanh (từ 5 đến 10h). Sử

dụng kéo dài thuốc này có thể làm mất các chất điện giải và gây ra hạ kali huyết, dẫn đến

tình trạng loạn nhịp tim nặng, hoặc gây xoắn đỉnh. Trong trường hợp phối hợp thuốc

nhuận tràng loại này với 1 thuốc hạ kali huyết khác, chỉ số kali huyết bệnh nhân cần phải

được giám sát chặt. Đây là tương tác cần cần phải thận trọng khi sử dụng.

- Nhưng ở đây, bà H. đang được điều trị tăng huyết áp bằng indapamide, một thuốc lợi tiểu

nhóm thiazid gây hạ kali huyết. Tính tới thời điểm hiện tại, nồng độ kali huyết của bệnh

nhân khá cân bằng bởi vì bà cũng đang được điều trị bằng 1 thuốc gây tăng kali huyết,

trandolapril. Thật vậy, các thuốc ức chế men chuyển làm giảm sự tổng hợp angiotensin II,

dẫn đến giảm tổng hợp aldosteron và do đó làm tăng nồng độ kali huyết (aldosteron có

tác động làm thúc đẩy bài tiết kali qua nước tiểu).

- Do đó, không nên khuyên bệnh nhân dùng thuốc nhuận tràng này vì nó ảnh hưởng đến

cân bằng này, đặc biệt khi bà H. còn bắt đầu được điều trị bởi verapamil, thuốc chẹn kênh

calci. Thuốc này là 1 thuốc trong nhóm IV các thuốc chống loạn nhịp, gây chậm nhịp tim.

Tuy nhiên chính nhịp tim chậm cũng là 1 yếu tố nguy cơ gây xoắn đỉnh. Do đó, để sử

dụng verapamil cần nồng độ kali huyết cân bằng.

Thái độ xử lý:

Page 2: Ca lam sang 9, tang huyet ap

Dược sĩ cần khẳng định nguy cơ hạ kali huyết của thuốc Dulcolax, có thể dẫn đến xoắn

định ở bệnh nhân này. Mặc khác, cần đặt ra câu hỏi nguồn gốc táo bón của bà H., có thể

do Isoptine. Cần đề nghị bà H. báo về tình trạng gần đây của bà và sự thay đổi không rõ

nguyên nhân cho bác sĩ, và khuyên tăng cường nước cũng như thực phẩm chứa chất xơ

trong chế độ ăn. Mục tiêu thứ hai, cần khuyên dùng 1 thuốc nhuận tràng thẩm thấu loại

lactulose, thuốc không làm giảm nồng độ kali huyết.

Thuốc và tình trạng xoắn đỉnh

Xoắn đỉnh là 1 tình trạng rối loạn nhịp tim đặc biệt, có thể gây tử vong, với nhịp

thất nhanh, đặc trưng bởi hình ảnh điện tâm đồ( ECG) điển hình với quãng QRS

tăng rộng biên độ rồi giảm co hẹp.

Khả năng xuất hiện tình trạng xoắn đỉnh tăng ở bệnh nhân có khoảng QT kéo dài

(bẩm sinh hoặc mới mắc phải).

Tình trạng hạ kali huyết, được xác định khi nồng độ ion kali trong huyết tương

<3,5 mmol/l và biểu hiện bằng các triệu chứng: mỏi cơ và chuột rút, là 1 yếu tố

nguy cơ gây xoắn đỉnh, cũng như nhịp tim chậm.

Như vậy, có nhiều loại thuốc có thể gây xoắn đỉnh. Chúng là những loại thuốc:

- Kéo dài khoảng QT : như các thuốc chống loạn nhịp (disopyramid, flecainid, quinidin,

amiodaron và đặc biệt là sotalol), thuốc chống loạn thần, một vài thuốc kháng histamine

H1 như mizolastine, và ebastine; thuốc chống sốt rét như halofantrine, mefloquine và

quinine; một vài thuốc kháng nấm nhóm azol như fluconazol, posaconazol và

voriconazol; một vài thuốc chống trầm cảm (đặc biệt thuốc chống trầm cảm ba vòng).

- Thuốc hạ kali huyết, như thuốc lợi tiểu quai hoặc thiazid; thuốc nhuận tràng kích thích;

thuốc corticoid…

- Thuốc chậm nhịp tim, như một lượng lớn thuốc chống loạn nhịp, thuốc chẹn β, thuốc

chẹn kênh Calci làm chậm nhịp tim (diltiazem và verapamil…) ivabradin, digoxin, thuốc

hạ huyết áp tác động lên hệ thần kinh trung ương, thuốc kháng cholinesterase.

Nguồn: Les Formateur des Pharmacies - Formation N°143. Cahier 2 du n° 2913/2914 du

7 janvier 2012.

Người dịch: DS.Lê Phạm Phương Ngọc - Tốt nghiệp DS năm 2011 tại ĐH Y Dược

HCM.

Hiệu đính: DS.Ths. Lê Bá Hải - Giảng viên DLS, Đại học Dược Hà Nội

.